Nghiên cứu khoa học – Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat Nơi khởi nguồn ý tưởng Mon, 22 Nov 2021 09:17:39 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=6.2.6 //raydowe.com/files/uploads/sites/3/2019/09/cropped-SCI-CHAT-OK-32x32.png Nghiên cứu khoa học – Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat 32 32 Nghiên cứu khoa học – Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/ban-tin-khoa-hoc-va-cong-nghe-dhqghn-so-1-2-3/ //raydowe.com/sci-chat/ban-tin-khoa-hoc-va-cong-nghe-dhqghn-so-1-2-3/#respond Mon, 22 Nov 2021 09:17:02 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=1205

Xin mời các bạn đọc chi tiết tại:

S?1: LINK

S?2: LINK

S?3: LINK

]]>
//raydowe.com/sci-chat/ban-tin-khoa-hoc-va-cong-nghe-dhqghn-so-1-2-3/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/tac-dong-cua-dich-covid-19-len-loi-nhuan-doanh-nghiep/ //raydowe.com/sci-chat/tac-dong-cua-dich-covid-19-len-loi-nhuan-doanh-nghiep/#respond Mon, 22 Nov 2021 09:03:18 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=1203

“Tác động của dịch Covid-19 lên lợi nhuận doanh nghiệp năm 2020: Nghiên cứu t?các công ty niêm yết Việt Nam?là công trình đã giành giải Nhất Nghiên cứu khoa học sinh viên đợt 3 năm 2021 của Trường Đại học Ngoại ng? Đại học Quốc gia Hà Nội.

Đ?tài này do nhóm sinh viên Nguyễn Th?Phượng, Nguyễn Nguyệt Ánh, Phạm Th?Hồng Minh đều đến t?Khoa Đào tạo và Bồi dưỡng Ngoại ng?(Lớp SNHU17, ngành Kinh t??Tài chính) và do cô Đào Th?Tuyết Nhung hướng dẫn. Nhóm đã nghiên cứu các yếu t?ảnh hưởng đến hiệu qu?hoạt động của các doanh nghiệp đã niêm yết tại Việt Nam và đặc biệt là ảnh hưởng của Covid-19 lên các doanh nghiệp đó.

Nghiên cứu xuất phát t?vấn đ?thời s?/strong>

S?bùng phát dịch Covid-19 đã mang lại những thách thức chưa từng có, đem đến những tác động đáng k?đến s?phát triển nền kinh t?Việt Nam trong năm 2020. Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu, vì lợi nhuận là thước đo kinh t?rõ ràng nhất đ?đánh giá hiệu qu?hoạt động kinh doanh. Do vậy, nhóm sinh viên mong muốn tập trung phân tích ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 lên lợi nhuận của các doanh nghiệp. Nhóm hy vọng nghiên cứu này có th?giúp các doanh nghiệp có th?d?đoán, chuẩn b? đối phó và vượt qua tình hình đầy rủi ro và biến động t?Covid-19 cũng như các cú sốc không mong muốn trong tương lai.

Mục tiêu then chốt của nghiên cứu là đánh giá xem thông qua đại dịch Covid-19, liệu lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam có b?ảnh hưởng hay không, nhóm ngành nào chịu ảnh hưởng nhiều nhất, so sánh và đánh giá lợi nhuận của các công ty đó trước và sau dịch có s?thay đổi như th?nào. T?đó đem lại cho các doanh nghiệp một cái nhìn sâu hơn v?thách thức và cơ hội của mình trong bối cảnh đầy biến động này.

Thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu đã tìm ra được điểm mới và hướng đi mới của mình trong việc giúp các doanh nghiệp có th?d?đoán và chuẩn b?sẵn sàng tâm lý khi đối mặt với bất k?dịch bệnh nào có th?xảy ra trong tương lai sắp tới và t?đó có th?phần nào giúp giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.

Covid-19 ảnh hưởng đến doanh nghiệp như th?nào?

Nhóm đã s?dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên s?liệu th?cấp và s?dụng mô hình OLS và FEM đ?kiểm tra gi?định ban đầu. Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên t?tổng th?762 công ty niêm yết giao dịch trên sàn chứng khoán trong giai đoạn 2017-2020 (bao gồm c?các công ty tài chính và ngân hàng) với tổng s?quan sát là 2769.

Kết qu?nghiên cứu cho thấy, có 06 yếu t?ảnh hưởng đến hiệu qu?hoạt động của doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê ?mức 5%, bao gồm: yếu t?lợi nhuận, yếu t?đòn bẩy, yếu t?quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản, tăng trưởng doanh s?bán hàng, chi tiêu vốn. Có 04 yếu t?có ảnh hưởng tích cực đến hiệu qu?hoạt động của doanh nghiệp (Cash, Firm value, Firm size, Beta) và 02 yếu t?có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu qu?hoạt động của doanh nghiệp (Covid-19, Leverage).

Kết qu?thực nghiệm cho thấy kết qu?kinh doanh ?các nhóm ngành như sau:

Ngành tài chính bảo hiểm: Trong giai đoạn Q1/2020 và Q3/2020, đại dịch Covid-19 bùng n?và diễn biến nghiêm trọng tại Việt Nam. Trong hai giai đoạn này, lợi nhuận sau thu?(LNST) của ngành tài chính bảo hiểm giảm nh?so với lợi nhuận của hai quý còn lại trong năm nhưng vẫn duy trì ?mức tương đương so với cùng k?năm 2019. Tổng quan c?năm 2020, LNST của ngành tài chính bảo hiểm không b?ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19; thậm chí còn tăng trưởng mạnh m? c?th?là Q2-2020 LNST của ngành đã tăng 30% so với Q1-2019 trong khi Q4-2020 tăng 35% so với Q4-2019.

?nhóm ngành phi tài chính, đã có một s?nhóm ngành LNST suy giảm mạnh (B?ảnh hưởng nặng n? có th?k?đến như:

?Ngành vui chơi giải trí, lưu trú ăn uống: LNST của ngành giảm sâu do tác động tiêu cực t?việc tạm ngưng các dịch v?ăn uống, giải trí, khu du lịch trong hơn nửa năm 2020. Vào quý 2-2020 và quý 3-2020 ngành ghi nhận LNST âm.

?Ngành vận tải kho bãi: LNST của ngành giảm mạnh do tác động tiêu cực t?việc đóng cửa đường bay, lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia. Quý 3-2020, ngành ghi nhận mức LNST thấp nhất trong vòng 16 quý gần nhất (4 năm).

Một s?nhóm ngành có LNST tăng trưởng tốt (không b?ảnh hưởng bởi Covid-19) như:

?Ngành CNTT: LNST của ngành CNTT tăng đều qua các quý trong năm 2020. So sánh với cùng k?năm 2019 và 2018, LNST năm 2020 vẫn duy trì ?mức tăng trưởng tốt.

?Ngành sản xuất: LNST của ngành sản xuất tăng đều qua các quý của năm 2020 và liên tục vượt đỉnh. Mức LNST thu?trong năm 2020 được ghi nhận là mức lợi nhuận cao nhất trong vòng 16 quý gần nhất (4 năm)

Các nhóm ngành còn lại LNST đều b?đứt gãy (giảm mạnh) tại Q1-2020 và Q3-2020 (thời điểm đại dịch Covid-19 bùng phát nghiêm trọng tại Việt Nam) nhưng lại nhanh chóng hồi phục trong các quý còn lại của 2020 (thời điểm dịch Covid-19 ổn định). LNST không tăng trưởng so với năm 2019; nhưng vẫn duy trì ?mức ổn định so với cùng k?năm 2019.

Kết qu?nghiên cứu đã khẳng định lại gi?định ban đầu là “Đại dịch Covid 19 có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu qu?hoạt động của công ty đã niêm yết tại Việt Nam? Trong năm 2020, tình hình Covid diễn biến xấu, mặc dù một s?công ty không b?ảnh hưởng nhiều, lợi nhuận tại nhiều doanh nghiệp nói chung tại Việt Nam đã b?ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực. C?th? ngành Tài chính bảo hiểm không b?ảnh hưởng nhiều bởi đại dịch, thậm chí còn có xu hướng tăng mạnh m? Trong các nhóm ngành phi tài chính, những ngành b?suy giảm mạnh là ngành vui chơi giải trí, lưu trú ăn uống, ngành vận tải, kho bãi, có một s?nhàng dù tăng trưởng không quá tốt nhưng cũng không quá b?ảnh hưởng như ngành công ngh?thông tin, ngành sản xuất.

Nhóm sinh viên đạt giải

Một s?đ?xuất giải pháp

Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 lên đời sống xã hội và kinh t?toàn cầu là rất rõ ràng. Hiện tại tình hình dịch Covid-19 tại Việt Nam và quốc t?vẫn đang diễn biến phức tạp. Mặc dù Nhà nước đã và đang thực hiện nhiều biện pháp phòng chống dịch rất n?lực và hiệu qu? các doanh nghiệp cũng cần có những k?hoạch cho riêng mình đ?đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được thuận lợi.

Nghiên cứu đ?xuất một s?giải pháp đ?các doanh nghiệp có th?duy trì được hoạt động của mình tốt hơn. Các doanh nghiệp có th?d?tr?hàng hoá hoặc nguyên vật liệu, triển khai phương pháp, mô hình làm việc mới/linh hoạt, đào tạo người lao động v?k?năng s?đ?triển khai các phương pháp làm việc trực tuyến. Việc chi tr?cho nhân viên t?cách ly cũng s?giúp phần đẩm bảo nguồn nhân lực, tránh tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp.Bên cạnh đó, việc tìm các giải pháp chuỗi cung ứng mới/thay th? cung cấp khẩu trang, đ?bảo h?và các hướng dẫn tuân th?v?sinh phòng dịch cho người lao động, tăng cường t?động hoá các công đoạn sản xuất kinh doanh bằng việc s?dụng robot và thiết b?điện t?cũng là những phương án nên cân nhắc tới.

Kết qu?nghiên cứu này đã cung cấp thêm bằng chứng v?tác động của Covid-19 lên các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, đồng thời h?tr?cho các doanh nghiệp trong việc d?đoán, chuẩn b? đối phó và vượt qua các khó khăn và rủi ro mà Covid-19 gây ra.

]]>
//raydowe.com/sci-chat/tac-dong-cua-dich-covid-19-len-loi-nhuan-doanh-nghiep/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/kinh-nghiem-cua-nhom-nghien-cuu-tre-co-su-tham-gia-cua-sinh-vien-trong-cong-bo-quoc-te-uy-tin/ //raydowe.com/sci-chat/kinh-nghiem-cua-nhom-nghien-cuu-tre-co-su-tham-gia-cua-sinh-vien-trong-cong-bo-quoc-te-uy-tin/#respond Fri, 27 Aug 2021 14:45:15 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=1148
Nghiên cứu khoa học sinh viên có vai trò quan trọng đ?nâng cao chất lượng đào tạo. Gi?đây, nghiên cứu khoa học sinh viên đã và đang ?“tầm cao mới?khi nhiều công trình nghiên cứu được đăng trên các tạp chí khoa học trong nước và đặc biệt là các tạp chí quốc t?uy tín. Đ?nâng cao năng lực nghiên cứu cho sinh viên, người thầy phải truyền được cảm hứng, thắp lên những đam mê khoa học còn tiềm tàng trong sinh viên, t?đó chắp cánh cho sinh viên vươn tới những chân trời khoa học và công ngh?mới cao hơn.
Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa là một sân chơi b?ích cho sinh viên trong các trường đại học. Nghiên cứu khoa học sinh viên được coi là một quá trình làm quen với nghiên cứu. Nhưng hiện nay, cùng với xu th?hội nhập và s?phát triển mạnh m?của khoa học công ngh?4.0, nghiên cứu khoa học sinh viên đã và đang ?“tầm cao mới?khi nhiều công trình nghiên cứu được đăng trên các tạp chí khoa học trong nước và đặc biệt là các tạp chí quốc t?uy tín. Sinh viên làm nghiên cứu và viết báo cáo nghiên cứu khoa học, và sau đó phát triển nghiên cứu khoa học thành các công trình khoa khọc công b?trên các quốc t?uy tín là một thành công nổi bật của công cuộc đào tạo cần hướng tới. ?đó, sinh viên được “nhúng?mình trải nghiệm nghiên cứu khoa học, được làm quen tiếp cận, phát triển nghiên cứu khoa học thành sản phẩm bài báo quốc t?uy tín s?dần tiếp cận mức đ?tri thức cao nhất. Đẩy mạnh công b?quốc t?uy tín t?kết qu?nghiên cứu khoa học sinh viên là một trong những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của đào tạo đại học ?Việt Nam. Với nhóm nghiên cứu tr?của tôi được xây dựng và phát triển trên cơ s?đào tạo các sinh viên nghiên cứu khoa học. Trong 4 năm liên tiếp, t?2017 đến 2020, sinh viên nghiên cứu khoa học trong nhóm liên tiếp đạt giải Nhất nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường và đã 4 năm có giải sinh viên nghiên cứu khoa học cấp B? 02 Giải Nhì (2018, 2020) và 02 Giải Ba (2017, 2019). Các em sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học đều là đồng tác gi? thậm chí là tác gi?của các công trình công b?quốc t?uy tín. Điều đáng t?hào đó là sinh viên đã biết phát triển nghiên cứu khoa học thành động lực đ?t?viết được bài báo quốc t?uy tín dưới s?định hướng và góp ý của thầy hướng dẫn. Có th?viện dẫn các tấm gương sinh viên nghiên cứu điển hình như: Nguyễn Ngọc Trung (K61 Tiên tiến Hóa học) là tác gi?chính công b?trên tạp chí quốc t?Journal of Molecular Liquids (ISI-Q1, IF 6.165). Chính thành công t?nghiên cứu khoa học sinh viên với công b?quốc t?uy tín đã chắp cánh giấc mơ du học của Trung với học bổng làm tiến sĩ của tập đoàn Vingroup tại Đại học Monash; Sinh viên Trương Th?Thùy Trang (K62 Tiên tiến Hóa cũng là tác gi?chính của bài báo đăng trên tạp chí quốc t?Progress in Organic Coatings (ISI-Q1, IF 5.161)… Trong khoảng gần 3 năm (T?1/2019 đến tháng 7/2021), nhóm nghiên cứu của tôi đã công b?26 bài báo trên các tạp chí quốc t?ISI, nhiều em sinh viên bảo v?khoá luận tốt nghiệm có bài báo quốc t?ISI, thậm chí đăng trên tạp chí thuộc nhóm Q1. Hầu hết sinh viên của Trường ĐH Khoa học T?nhiên nói riêng và ĐHQGHN nói chung có đ?điều kiện nghiên cứu đều có kh?năng cũng như khát khao chinh phục tri thức bằng nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, sinh viên cần có thầy cô hướng dẫn là người truyền cảm ứng đ?tiềm năng đó được th?hiện và tỏa sáng đúng nơi, đúng ch? Đ?có được thành công, sinh viên rất cần có một “gia đình khoa học? ?đó, các thành viên trong gia đình có th?chia s?khó khăn, những thất bại của các thí nghiệm, cũng như chia vui những thành công là những bài báo quốc t?uy tín mà các thành viên trong nhóm là tác gi?hay đồng tác gi? Dù điều kiện nghiên cứu khoa học thực s?còn khó khăn, thiếu thốn nhưng nếu kiến tạo được một “gia đình khoa học? thành công vẫn luôn đến với những sinh viên có đam mê khoa học, biến giấc mơ khoa học thành hiện thực với các công trình khoa học quốc t?uy tín. Sinh viên trong nhóm nghiên cứu của tôi được nhận làm nghiên cứu khoa học ngay t?năm th?2 đối với các chương trình đào tạo đặc biệt (Tài năng, tiên tiến, chất lượng cao) hoặc đầu năm th?3 đối với các chương trình đào tạo chuẩn. Sinh viên làm nghiên cứu khoa học được ch?động lựa chọn các hướng nghiên cứu phù hợp với định hướng công việc hoặc định hướng du học với các học bổng uy tín. 
 TS. Phạm Tiến Đức
]]>
//raydowe.com/sci-chat/kinh-nghiem-cua-nhom-nghien-cuu-tre-co-su-tham-gia-cua-sinh-vien-trong-cong-bo-quoc-te-uy-tin/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/bao-cao-3-chia-se-sang-kien-kinh-nghiem-trong-giang-day-ngoai-ngu-tai-thpt-chuyen-ha-noi-amsterdam/ //raydowe.com/sci-chat/bao-cao-3-chia-se-sang-kien-kinh-nghiem-trong-giang-day-ngoai-ngu-tai-thpt-chuyen-ha-noi-amsterdam/#respond Mon, 18 Jan 2021 08:05:38 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=1019

Báo cáo viên: ThS. Lê Hoàng Kim Khuê

Nằm trong chương trình của Hội thảo quốc gia 2021: Nghiên cứu và giảng dạy ngoại ng? ngôn ng?và quốc t?học tại Việt Nam (UNC2021), Workshop tiền hội thảo s?1 với ch?đ?“Phương pháp nghiên cứu hành động?đã được Trường Đại học Ngoại ng?– Đại học Quốc gia Hà Nội t?chức vào ngày 17/1/2021.

]]>
//raydowe.com/sci-chat/bao-cao-3-chia-se-sang-kien-kinh-nghiem-trong-giang-day-ngoai-ngu-tai-thpt-chuyen-ha-noi-amsterdam/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/bao-cao-2-ung-dung-hoat-dong-thu-am-mon-noi-trong-mon-hoc-thuc-hanh-tieng/ //raydowe.com/sci-chat/bao-cao-2-ung-dung-hoat-dong-thu-am-mon-noi-trong-mon-hoc-thuc-hanh-tieng/#respond Mon, 18 Jan 2021 08:04:42 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=1018

Báo cáo viên: TS. Phan Th?Ngọc L?/p>

Nằm trong chương trình của Hội thảo quốc gia 2021: Nghiên cứu và giảng dạy ngoại ng? ngôn ng?và quốc t?học tại Việt Nam (UNC2021), Workshop tiền hội thảo s?1 với ch?đ?“Phương pháp nghiên cứu hành động?đã được Trường Đại học Ngoại ng?– Đại học Quốc gia Hà Nội t?chức vào ngày 17/1/2021.

]]>
//raydowe.com/sci-chat/bao-cao-2-ung-dung-hoat-dong-thu-am-mon-noi-trong-mon-hoc-thuc-hanh-tieng/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/bao-cao-1-thuc-hien-chuong-trinh-tieng-anh-moi-hieu-qua-thong-qua-nghien-cuu-hanh-dong/ //raydowe.com/sci-chat/bao-cao-1-thuc-hien-chuong-trinh-tieng-anh-moi-hieu-qua-thong-qua-nghien-cuu-hanh-dong/#respond Mon, 18 Jan 2021 08:02:53 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=1016

Báo cáo viên: TS. Vũ Th?Thanh Nhã.

Nằm trong chương trình của Hội thảo quốc gia 2021: Nghiên cứu và giảng dạy ngoại ng? ngôn ng?và quốc t?học tại Việt Nam (UNC2021), Workshop tiền hội thảo s?1 với ch?đ?“Phương pháp nghiên cứu hành động?đã được Trường Đại học Ngoại ng?– Đại học Quốc gia Hà Nội t?chức vào ngày 17/1/2021.

]]>
//raydowe.com/sci-chat/bao-cao-1-thuc-hien-chuong-trinh-tieng-anh-moi-hieu-qua-thong-qua-nghien-cuu-hanh-dong/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/tong-hop-cac-ca-nhan-tap-the-dat-thanh-tich-cao-trong-hoat-dong-khcn-nam-hoc-2019-2020/ //raydowe.com/sci-chat/tong-hop-cac-ca-nhan-tap-the-dat-thanh-tich-cao-trong-hoat-dong-khcn-nam-hoc-2019-2020/#respond Tue, 04 Aug 2020 08:41:05 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=938

Ngày 4/8/2020, Trường Đại học Ngoại ng??Đại học Quốc gia Hà Nội đã t?chức Hội ngh?Công chức, Viên chức, Người lao động và Tổng kết năm học 2019-2020. Đ?thực hiện phòng chống dịch COVID-19, hội ngh?năm nay đã diễn ra theo hình thức trực tuyến.

]]>
//raydowe.com/sci-chat/tong-hop-cac-ca-nhan-tap-the-dat-thanh-tich-cao-trong-hoat-dong-khcn-nam-hoc-2019-2020/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/giao-duc-va-no-luc-thoat-khoi-vong-xoay-khong-ben-vung/ //raydowe.com/sci-chat/giao-duc-va-no-luc-thoat-khoi-vong-xoay-khong-ben-vung/#respond Thu, 06 Feb 2020 02:11:59 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=736

Link trên báo Khoa học Phát triển Việt Nam.

Năm 2019 được đánh dấu bởi những thảm họa v?môi trường và khí hậu. Có những người đã nói v?nó như “năm 0 cho ngày tận th?khí hậu.?Đầu năm 2020, thảm họa cháy rừng ?Úc lại gây ra những mất mát khiến toàn th?giới thương tiếc. Giữa bối cảnh đó, giáo dục vì phát triển bền vững (GDVPTBV) là niềm hi vọng.

Bài viết này trình bày những ghi chú v?lịch s? triết lý và thực hành GDVPTBV. T?góc nhìn của người viết, GDVPTBV đòi hỏi chuyển đổi h?hình hơn là ch?thêm vào một s?nội dung v?phát triển bền vững.
Lược s?diễn ngôn v?phát triển

Phát triển không phải là hiện tượng t?nhiên mà là diễn ngôn ra đời, lan rộng, và biến đổi trong những hoàn cảnh lịch s?c?th?

Tổng thống M?Harry Truman đọc diễn văn nhậm chức ngày 20/1/1949. Ảnh: ITN

Diễn văn nhậm chức tổng thống của Harry Truman ngày 20/1/1949 được coi là một dấu mốc trong diễn ngôn v?phát triển. Trong bài phát biểu, Truman nhắc tới bán cầu nam như một khu vực kém phát triển và kêu gọi các nước phát triển giúp đ?đẩy lùi tình trạng kém phát triển này. T?sau th?chiến th?hai tới nay, trật t?th?giới được định hình bởi phát triển. Các quốc gia được chia thành phát triển và đang phát triển. Các quốc gia đang phát triển hướng tới mục tiêu phát triển và các quốc gia phát triển h?tr?các quốc gia đang phát triển thông qua các hoạt động phát triển.
Diễn ngôn v?phát triển có tiền thân của nó là diễn ngôn v?tiến b?và khai minh xuất phát t?phương Tây t?th?k?18-19. Nói cách khác, nó có gốc r?là tiến hóa luận, một sản phẩm của thời đại Khai sáng ?phương Tây. Tiến hóa luận gi?định rằng thay đổi xã hội tiến triển theo một mô hình ph?quát, chia thành các giai đoạn lịch s?với các hình thái xã hội có trình đ?văn minh t?thấp tới cao. Tại quyển 5 tác phẩm “Của cải của các quốc gia?(1776), Adam Smith, một trong những nhà kinh t?học đầu tiên và có tầm ảnh hưởng lớn, cho rằng loài người tiến hóa t?tộc người săn bắn hái lượm, tới tộc người chăn nuôi du mục, sang xã hội nông nghiệp và cuối cùng là xã hội thương mại. Xã hội thương mại (xã hội tư bản) gắn với phân công lao động, tính năng sản, th?trường t?do, cá nhân t?do và s?tho?mãn những nhu cầu không giới hạn của con người.

Dù đối lập với Adam Smith ?nhiều khía cạnh cơ bản, Karl Marx cũng mô t?và tiên đoán s?phát triển của xã hội theo mô hình tiến hóa t?công xã nguyên thủy, tới chiếm hữu nô l? sang phong kiến và sau đó là tư bản ch?nghĩa, xã hội ch?nghĩa và cộng sản. Marx nhận thấy mô hình này không áp dụng cho toàn th?giới và gợi ý rằng việc không tồn tại ch?đ?tư hữu v?ruộng đất là chìa khóa đ?m?bầu trời phương Đông (Trần Ngọc Vương, 2010).

Ngay c?khi ch?xét lịch s?văn minh phương Tây, ta cũng thấy một cách viết s?khác, theo đó các xã hội từng tồn tại không phát triển tuần t?t?thấp tới cao. Thời Phục hưng của phương Tây ngợi ca và tiếp nối những truyền thống của văn minh Hy La c?đại và coi giai đoạn lịch s?trước nó là “đêm dài trung c??một bước lùi của văn minh. Những người Ý ?giai đoạn Phục hưng coi kiến trúc và ngh?thuật Gothic là mọi r?bởi chúng đoạn tuyệt với những quan niệm và k?thuật thẩm m?Hy La.

Tóm lại, s?tiến hóa của các hình thái xã hội có trình đ?t?chức t?thấp tới cao là một cách viết s?ra đời tại một hoàn cảnh lịch s?c?th? Cho tới nay, các b?lạc sống biệt lập ?rừng rậm Amazon vẫn còn gi?phong cách sống có th?mô t?là nguyên thủy. H?không phát triển và có cần phát triển? Những tộc người thiểu s??những vùng rừng núi có nếp sống riêng của h? thường b?coi là kém văn minh hơn những người miền xuôi. Theo phán đoán của James Scott (2009), những nhóm người này có th?là những người chối b?đời sống văn minh và t?t?chức đời sống của mình theo cách không văn minh một cách có ý thức.

Thực t?là con người sống trong những vùng không gian văn hóa-địa lý khác nhau. Tiến hóa luận đã biến những không gian văn hóa-địa lý khác nhau đó thành các giai đoạn phát triển t?thấp tới cao. Nó đưa ra mô hình th?giới của k?thống tr? Mô hình này đã được dùng đ?hợp thức hóa s?xâm chiếm thuộc địa của người phương Tây. Người da trắng t?cho mình ?giai đoạn tiến hóa cao hơn, có s?mệnh khai minh cho các tộc người khác thông qua công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Cho tới cuối th?k?19, không còn một ngõ ngách nào trên th?giới không chịu s?kiểm soát của một trong những quốc gia phương Tây.

Sau th?chiến th?hai, với phong trào giải phóng dân tộc và giải thuộc địa hóa, diễn ngôn v?tiến b?và khai minh không còn ch?đứng, thay th?nó là diễn ngôn v?phát triển. Diễn ngôn này cùng dựa trên một b?gi?định, nhưng lúc này th?giới đã quy v?một mối, tức là đều đã chịu ảnh hưởng của văn minh phương Tây. Hẳn nhiên, s?ph?biến của diễn ngôn v?phát triển không phải ch?là s?áp đặt của các siêu cường mà còn là s?tiếp thu và xây dựng văn minh phương Tây của các nền văn hóa-văn minh khác.

Diễn ngôn phát triển còn có gốc r?là diễn ngôn công ngh?xã hội (social technology), một sản phẩm của thời đại Khai sáng được đưa ra đ?hóa giải những mâu thuẫn tạo ra bởi ch?nghĩa tư bản công nghiệp. Lý thuyết công ngh?xã hội cho rằng những can thiệp xã hội dựa trên kiến thức chuyên môn của một nhóm đặc quyền hoạt động như những người được ủy quyền cho những lợi ích chung là cần thiết đ?đạt được những thay đổi tích cực.

Hiểu v?nguồn gốc phương Tây và tính lấy phương Tây làm trung tâm của phát triển là đ?rõ ràng rằng phát triển có tính chính tr? không phải là một quy luật t?nhiên. Công tác phát triển đạt được nhiều thành tựu, song không khó đ?nhận ra phát triển tái sản xuất quan h?bất bình đẳng và s?bất bình đẳng này có những h?lụy không mong muốn. Khi phát triển là s?áp đặt các mô hình thiếu tôn trọng và gây hại cho dân địa phương theo thói quen hoặc là s?khống ch?đ?trục lợi có tính toán, nó ch?là một t?khác cho ch?nghĩa thực dân kiểu mới.

Phát triển bền vững: Đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng tới nhu cầu của tương lai?
Vấn đ?của phát triển không phải ch?là câu chuyện người đối x?với người. Đến cuối th?k?20, phát triển đã dẫn tới s?lan rộng một cách sống hủy hoại môi trường: ch?nghĩa tiêu dùng. Sau khi h?thống xã hội ch?nghĩa ?Đông Âu sụp đ?vào năm 1991, dưới nhiều hình thức khác nhau, ch?nghĩa tư bản lan rộng khắp th?giới. Hoạt động dựa trên cạnh tranh, tích lũy tư bản và tối đa hóa lợi nhuận, nó không ngừng sản xuất ra nhiều hàng hóa, kích thích tiêu dùng và tạo ra xã hội tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu. Nhân loại đứng trước những thách thức ?quy mô chưa từng có: s?cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Trước tình hình đó, diễn ngôn v?PTBV ra đời. PTBV là s?phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng tới nhu cầu của th?h?tương lai hoặc là s?phát triển đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người trong khi bảo tồn các h?thống duy trì, h?tr?s?sống của hành tinh Trái đất.

Liên Hợp Quốc (LHQ) là một ch?th?nổi bật trong kiến tạo và ph?biến diễn ngôn PTBV. Hội ngh?v?Môi trường và Phát triển của LHQ ?Rio de Janeiro năm 1992 đã đặt ra Chương trình Ngh?s?21 gồm 40 chương, xác lập một h?thống các nguyên tắc toàn diện nhằm h?tr?chính ph?các nước và các t?chức thực hiện các chính sách và chương trình PTBV. Chương 36 th?hiện những ý tưởng GDVPTBV, ch?ra vai trò của giáo dục trong quá trình tìm kiếm và thực thi một cách thức phát triển theo hướng tôn trọng và bảo v?môi trường t?nhiên. Tại Hội ngh?Thượng đỉnh Johannesburg năm 2002, tầm nhìn v?PTBV được m?rộng, theo đó PTBV gắn với công bằng xã hội và đấu tranh chống đói nghèo. Ngày 20/12/2002, Đại Hội đồng LHQ thông qua Ngh?quyết 57/254 v?việc triển khai Thập k?GDVPTBV, bắt đầu t?ngày 1/1/2005.

Đến nay, GDVPTBV đã ph?biến trên toàn th?giới, tuy mức cam kết của mỗi quốc gia và địa phương nông sâu khác nhau. ?Việt Nam, đã xuất hiện những trung tâm nghiên cứu v?GDVPTBV (ví d? Trung tâm Nghiên cứu và H?tr?giáo dục vì phát triển bền vững của trường Đại học Sư phạm Hà Nội). Chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên “Dạy và học vì một tương lai bền vững?do UNESCO xây dựng đã được mang tới Việt Nam. Ngày 2/7/2019, diễn đàn “Giáo dục vì s?phát triển bền vững và công dân toàn cầu?của UNESCO diễn ra tại Hà Nội, thu hút s?tham gia của hơn 100 nước.

Mục đích của GDVPTBV là thay đổi hành vi đ?tạo nên xã hội bền vững cho tất c?mọi người dựa trên s?kết nối các lĩnh vực kinh t? xã hội, văn hóa và môi trường. Giáo dục được coi là chìa khoá, giải pháp, con đường dẫn tới, hay một phần không th?thiếu của PTBV vì con người là trung tâm của s?phát triển và giáo dục có th?mang lại những thay đổi đ?ứng phó các thách thức của PTBV. Điều đáng nói là giáo dục như vẫn diễn ra trong thực tiễn không phải ch?là phương thức giải quyết vấn đ?mà còn là một phần của các vấn đ?cần giải quyết. Đó là một quá trình phức tạp, chứa nhiều mâu thuẫn, luôn chấp chới giữa thành công và thất bại. Các hoạt động giáo dục đang được tăng cường hơn bao gi?hết nhưng những vấn đ?của phát triển không thuyên giảm. GDVPTBV muốn đạt được mục tiêu của nó phải là một th?giáo dục thực s?khác biệt.

Những chức năng-h?qu?của giáo dục

Đ?thay đổi giáo dục theo hướng PTBV, chúng ta cần nhìn thấy giáo dục đang diễn ra như th?nào. Đi cùng với s?lan rộng của ch?nghĩa tiêu dùng gây nên những thảm họa và nguy cơ môi trường là một cách thức giáo dục thống soát mà GDVPTBV cần phải khác với nó.

Giáo dục có ba chức năng-h?qu? tạo chất (qualification), xã hội hóa (socialization) và ch?th?hóa (subjectification) (Gert Biesta, 2010).

Chức năng tạo chất th?hiện ?việc thông qua giáo dục người ta có được những kiến thức, kĩ năng, đức tính đ?làm được những việc nhất định. Bên cạnh yêu cầu phát triển năng lực đ?có công ăn việc làm, người tham gia giáo dục còn cần phát triển các năng lực chính tr? bao gồm năng lực công dân và rộng hơn là năng lực văn hóa. Thông qua chức năng xã hội hóa, chúng ta tr?thành một phần của những trật t?xã hội. Giáo dục đặt các cá nhân vào những cách thức tồn tại và làm việc đã có; và như th? nó đóng vai trò quan trọng trong tiếp nối văn hóa và truyền thống – c?những mặt mong muốn và không mong muốn. Chức năng xã hội hóa của giáo dục gắn với s?hình thành các năng lực (chức năng tạo chất), song s?sắp đặt v?trí và kh?năng dịch chuyển xã hội thông qua giáo dục còn dựa trên cấu trúc xã hội sẵn có, giá tr?trao đổi của các nhãn người như giới tính và bằng cấp. Ch?th?hóa được hiểu như s?đối lập với xã hội hóa. Giáo dục không ch?thâu tóm con người vào những trật t?đã có mà còn tạo ra s?độc lập với những trật t?đó– những cách thức tồn tại theo đó cá nhân không phải là mẫu vật của một phạm trù lớn hơn.

Một s?người cho rằng chức năng của giáo dục nằm gọn trong tạo chất và xã hội hóa. Những người khác ch?ra rằng giáo dục luôn có tác động lên từng cá nhân và vì th?có h?qu?ch?th?hóa. Kinh nghiệm của con người chịu ảnh hưởng của xã hội nhưng cũng riêng tư và s?sống của mỗi cá nhân luôn có một đ?dư so với những trật t?xã hội sẵn có đ?t?đó cái mới có th?ra đời. Có th?thấy giáo dục ch?hướng tới phát triển năng lực và tham gia vào các v?trí xã hội thiếu quan tâm tới kinh nghiệm hay là s?tồn tại đầy đ?nhất của con người.

Trong xã hội toàn cầu hóa đương thời, diễn ngôn giáo dục thống soát là giáo dục dựa vào chuẩn đầu ra, đóng gói con người thành những b?kĩ năng và bằng cấp, thành sản phẩm lưu thông trên th?trường. Giáo dục được coi là một loại hàng hóa trao đổi vì lợi ích cá nhân theo đó chức năng chính của giáo dục là củng c?hoặc thăng tiến địa v?xã hội của cá nhân, còn gọi là chức năng di động xã hội (social mobility). Nếu ch?xét đến chức năng-h?qu?tạo chất và xã hội hóa của giáo dục, thiên lệch vào di động xã hội, giáo dục s?xao lãng mục tiêu dân ch?bình đẳng (democratic equality) và mục tiêu hiệu năng xã hội (social efficiency, được hiểu là s?chuẩn b?nguồn nhân lực cho s?vận hành của nền kinh t?một cách hiệu qu?và ít tốn kém).

Hai cách vượt thoát khỏi vòng xoáy không bền vững
Nếu như xã hội phát triển không bền vững thì giáo dục nằm trong vòng xoáy của s?không bền vững ấy. GDVPTBV cần phải là một n?lực thoát ra khỏi vòng xoáy đó. Điều này không có nghĩa rằng chúng ta có th?thay đổi tất c?các hoạt động giáo dục theo một mô hình mới nhưng nó là s?đòi hỏi một cách tư duy và thực hành giáo dục khác đi. Có ít nhất hai cách trình bày v?GDVPTBV.

Trường học Mùa Đông v?Phát triển bền vững với ch?đ?“Nâng cao kh?năng giải quyết vấn đ?xã hội thông qua phương thức giáo dục?diễn ra t?ngày 2 – 5/1/2020 tại Trung tâm quốc t?Khoa học và giáo dục liên ngành (ICISE), Bình Định, có s?tham gia của 80 bạn tr?là những người có mong muốn hoặc đang thực hiện d?án hướng đến phát triển bền vững. Trong ảnh: Một học viên trao đổi với giảng viên trong gi?học. Nguồn: BTC
Theo cách th?nhất, GDVPTBV là s?đưa vào một s?nội dung học tập mới đ?phát triển những năng lực PTBV, được xác định với những b?tiêu chí c?th? Nói một cách ngắn gọn, GDVPTBV là s?phát triển các năng lực như tư duy h?thống, tư duy tương lai, tư duy giá tr? kĩ năng liên cá nhân, t?đó có năng lực giải quyết vấn đ?tốt hơn. GDVPTBV sản sinh ra những công dân toàn cầu có trách nhiệm. Như vậy, GDVPTBV là một đối trọng với giáo dục vì di động xã hội. Tuy nhiên, trong cách khung kh?dựa trên hình thành năng lực và đáp ứng yêu cầu xã hội, luôn có những người b?rớt lại do không đ?năng lực và tư cách.

Bài viết này muốn đưa ra một cách trình bày th?hai, theo đó GDVPTBV là một khung kh?khác, được thiết lập dựa trên các mối quan h?cần thiết cho PTBV. Nói một cách khác, GDVPTBV dựa trên tính toàn diện, s?kết nối và ph?thuộc lẫn nhau giữa người và vạn vật. GDVPTBV có th?được mô t?theo những ghi chú sau đây.
Một là, khi thực hiện các hoạt động PTBV, người ta cần gi?một tầm nhìn toàn diện và s?phản tư đ?đánh giá h?qu?của những gì diễn ra và đưa ra những điều chỉnh, sáng tạo mới. Đấy chính là s?t?giáo dục.

Hai là, cần đặt các thực hành giáo dục vào một mạng lưới ng?nghĩa và quyền lực đ?t?đó có góc nhìn sinh thái với giáo dục, tránh tái sản xuất các mối quan h?áp bức và bóc lột, tạo điều kiện cho những gặp g?cá nhân. Ngoài việc chú trọng quan h?giữa người và các sinh vật khác, chúng ta cũng cần lưu tâm tới mối quan h?truyền thống của giáo dục: quan h?thầy-trò. Các yếu t?công ngh?giúp t?học có th?khiến vai trò của người thầy suy giảm. Điều này không có nghĩa là quan h?thầy trò tr?nên bình đẳng hơn mà có th?là s?mất đi mối quan h?người người, mất đi s?được cảm động và khơi gợi trí tu?t?những gặp g??đời.

Ba là, GDVPTBV đặt ra yêu cầu tái cấu trúc tri thức cũng như phương thức sản xuất tri thức và ra quyết định. PTBV dựa trên các kiến thức xuyên ngành, trên s?thừa nhận những cách nhìn và cách thấy khác nhau, không phải ch?của những nhóm người khác nhau mà còn là trải nghiệm của các loài động thực vật trên trái đất. S?thừa nhận những cách nhìn và cách thấy khác nhau không có nghĩa là “đẽo cày giữa đường” dẫn đến kém hiệu qu?trong giải quyết vấn đ? Ngược lại, nó là s?tính tới đầy đ?các yếu t?đ?làm việc với vấn đ?tốt hơn.

Bốn là, cùng với s?hướng tới vấn đ?chung, GDVPTBV quan tâm tới s?an lạc (well-being) của mỗi cá nhân. S?an lạc này ch?có th?kh?dĩ trong một h?sinh thái lành mạnh. An lạc dựa trên s?thỏa mãn các nhu cầu cơ bản (có ăn, ch?? phương k?sinh sống), mạng lưới h?tr?xã hội, s?bình an, sức kho?th?chất và tinh thần trong một môi trường kho?mạnh.
Thay lời kết
Nhiều người ch?ra s?mâu thuẫn giữa “phát triển?và “bền vững.” Phát triển với gánh nặng lịch s?của nó là các quan h?phân tầng, bóc lột và lối sống tiêu dùng không th?bền vững. Tuy nhiên, thiết lập “phát triển bền vững?với mâu thuẫn nội tại của nó cũng có th?là một diễn ngôn quan trọng đ?thúc đẩy những tiềm năng sáng tạo vào nhân văn của con người. GDVPTBV muốn đạt được mục tiêu của nó không phải ch?là s?thêm vào một vài nội dung mới mà còn đòi hỏi những chuyển biến mạnh m?v?cấu trúc tri thức và những mối quan h?trong giáo dục.
Lời cảm ơn: Tác gi?xin gửi lời cảm ơn Trường học mùa Đông v?Phát triển bền vững diễn ra tại Quy Nhơn đầu tháng 1/2020 đã tạo cảm hứng cho bài viết này.
* Tài liệu tham khảo
Gert Biesta (2010). Good education in an age of measurement: ethics, politics, democracy. Boulder, C: Paradigm Publishers.
James C. Scott (2009). The art of not being governed: An anarchist history of upland Southeast Asia. Yale University Press.

Trần Ngọc Vương (2010). Thực th?Việt nhìn t?các to?đ?ch?/em>. Hà Nội: Nhà xuất bản Tri thức.

Phùng Hà Thanh – Giảng viên game b?n c ??i th??ng ftkh

]]>
//raydowe.com/sci-chat/giao-duc-va-no-luc-thoat-khoi-vong-xoay-khong-ben-vung/feed/ 0