Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat Nơi khởi nguồn ý tưởng Fri, 14 Aug 2020 02:24:04 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=6.2.6 //raydowe.com/files/uploads/sites/3/2019/09/cropped-SCI-CHAT-OK-32x32.png Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat 32 32 Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/cach-toi-uu-hoa-viec-hoc-online-va-1-so-luu-y-tu-ht-sinh-vien-hoang-thi-minh-nguyet/ //raydowe.com/sci-chat/cach-toi-uu-hoa-viec-hoc-online-va-1-so-luu-y-tu-ht-sinh-vien-hoang-thi-minh-nguyet/#respond Fri, 14 Aug 2020 02:24:01 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=947

game b?n c ??i th??ng ftkh ERS LÀM CH?VIỆC HỌC ONLINE

]]>
//raydowe.com/sci-chat/cach-toi-uu-hoa-viec-hoc-online-va-1-so-luu-y-tu-ht-sinh-vien-hoang-thi-minh-nguyet/feed/ 0
Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/nghe-thuat-sap-dat-chu-dep-mat-voi-wordle/ //raydowe.com/sci-chat/nghe-thuat-sap-dat-chu-dep-mat-voi-wordle/#respond Thu, 30 Jul 2020 02:56:32 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=936

Wordle là công c?cho phép người dùng tạo ra những “word cloud” (đám mây t? t?bất văn bản nào bằng cách sao chép và dán đoạn văn bản. Các đám mây này s?làm nổi bật các t?xuất hiện thường xuyên trong văn bản nguồn. Ứng dụng cho phép bạn tùy chỉnh “đám mây” bằng nhiều kiểu font ch? b?cục và màu sắc khác nhau.

Wordle s?dụng Java plugin, vì th?đối với phiên bản desktop cho máy tính Windows & Mac, máy tính của bạn cần cài đặt phần mềm Java trước đó và trình duyệt web của bạn cần phải cấp phép s?dụng cho ứng dụng.

(Giao diện người dùng của Wordle.net )

Ngoài dịch v?trực tuyến trên website của nhà phát triển, Wordle còn cung cấp phiên bản ứng dụng desktop dành cho máy Mac & Windows, giống với phiên bản trên web trước đây. 

Đ?bắt đầu sáng tạo với Wordle, người dùng cần truy cập vào trang web chính thức của Wordle (//www.wordle.net/). Tiếp đó, đ?tạo nên “word cloud?của riêng mình, người dùng cần làm theo những bước sau đây: 

  • Bước 1: Chọn Create (Create your own Wordles) 
  • Bước 2: Nhập đoạn văn bản nguồn tại Paste in a bunch of text 
  • Bước 3: Tùy chỉnh màu sắc, kiểu ch? cách sắp xếp,?nbsp;

Nếu thấy đã hoàn chỉnh thì bạn ch?cần nhấn phím Print Screen đ?dán bức tranh kia vào chương trình Paint, đ?xuất ra thành phẩm. Nên bấm Save To Gallery đ?thuận tiện lấy code chèn vào blog hay website. Ngoài ra bạn có th?in trực tiếp t?trình duyệt khi bấm vào Print có trên trang web.

(Sản phẩm của Wordle)

Với công c?này, ta có th?ôn tập, tổng kết nội dung bài học cho học sinh bằng cách tạo đám mây với những nội dung trọng tâm của bài. Những đám mây Wordle cũng có th?tr?thành bức thư mang thông tin đ?học sinh d?đoán được nội dung của bài học sắp tới.

Đào Th?Loan 

Lớp: QH16.E30

Mã s?SV: 16042820

Ngày sinh: 27/01/1998

Khoa Sư Phạm Tiếng Anh

Video hướng dẫn s?dụng: 

]]>
//raydowe.com/sci-chat/nghe-thuat-sap-dat-chu-dep-mat-voi-wordle/feed/ 0
Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/o-nha-vi-dich-covid-uliser-chi-co-hoc-online/ //raydowe.com/sci-chat/o-nha-vi-dich-covid-uliser-chi-co-hoc-online/#comments Mon, 06 Apr 2020 10:30:31 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=786

Xin chào các game b?n c ??i th??ng ftkh er thân mến. C?nước đang trong 15 ngày giãn cách xã hội quyết định trong cuộc chiến đẩy lùi dịch Covid-19. Hoà cùng với tinh thần quyết tâm cao của toàn xã hội, cùng tìm hiểu các sinh viên game b?n c ??i th??ng ftkh bên cạnh công việc học tập online, đã có những hoạt động thú v?nào khi ?nhà. Video dưới đây s?gửi tới các bạn một s?góc nhìn và có khi cũng là gợi ý các hoạt động b?ích cho các bạn. 

]]>
//raydowe.com/sci-chat/o-nha-vi-dich-covid-uliser-chi-co-hoc-online/feed/ 1
Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/huong-dan-hoc-tap-truc-tuyen-giang-day-truc-tuyen-nghien-cuu-truc-tuyen-tren-nen-tang-thu-vien-so-vnu-lic/ //raydowe.com/sci-chat/huong-dan-hoc-tap-truc-tuyen-giang-day-truc-tuyen-nghien-cuu-truc-tuyen-tren-nen-tang-thu-vien-so-vnu-lic/#respond Sun, 08 Mar 2020 08:47:04 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=755

Hướng dẫn Học tập trực tuyến – Giảng dạy trực tuyến – Nghiên cứu trực tuyến trên nền tảng Thư viện s?VNU-LIC:

1. Các thiết b?kết nối mạng: Máy tính đ?bàn/Xách tay; Máy tính bảng; Điện thoại thông minh…

2. Ứng dụng VNU-LIC: Giáo trình và Sách điện t?trên h?điều hành Microsoft Window cho máy tính cá nhân (Laptop/ Desktop): Bạn đọc ĐHQGHN tải phần mềm VNU-LIC đ?đọc Giáo trình và Sách điện t?trên máy tính cá nhân (Laptop/ Desktop) s?dụng h?điều hành Microsoft Window như sau:
– Tải phần mềm VNU-LIC tại //drive.google.com/?1M6u-r4cINYwHiOnlGCYW1IC7l?view?/a>
– Cài đặt VNU-LIC

3. Tài khoản đăng nhập: Đăng nhập bằng mã sinh viên/học viên (đối với người học) và tài khoản Email VNU (đối với cán b?và giảng viên) đ?truy cập.

4. H?thống học liệu bao gồm:
– VNU LIC Giáo trình và Sách điện t? Học liệu s?truy trên nền tảng công ngh?di động (Giáo trình s?và sách tham khảo s?: ~ 21.000 tên. Trong đó, tài liệu đã được VNU-LIC phân chia theo ch?đ?đơn v?đào tạo/ngành đào tạo (có mục sách Hot, mục sách Phương pháp học tập – nghiên cứu và CSDL Môn học theo đơn v?đào tạo). Link truy cập:
//bookworm.lic.vnu.raydowe.com/
S?dụng app VNU LIC trên điện thoại thông minh, máy tính bảng?đ?đọc tài liệu.

-Tài liệu nội sinh điện t?trên phần mềm Dspace: Quản tr?tài nguyên nội sinh, bao gồm: ~ 28.000 Luận án s? luận văn s? ~ 12.000 Đ?tài nghiên cứu khoa học, Tạp chí, K?yếu hội ngh? hội thảo và nhiều tài liệu nghiên cứu khác…
Link truy cập: //repository.vnu.raydowe.com/
Đọc trực tiếp file toàn văn trên trên website.

-Tạp chí và sách điện t?ngoại văn: gồm 52.000 sách điện t? ~ 4.200 tạp chí của các cơ s?d?liệu điện t?trực tuyến Springer Nature, ScienceDirect, Bookboon, World Scientific, MathSciNet, ?br> Link truy cập: //lic.vnu.raydowe.com/

-Virtua: Tài liệu in trên nền tảng công ngh?quản tr?thư viện t?động hóa ~ 100.000 tên sách; ~400 tên tạp chí.

Theo ĐHQGHN

]]>
//raydowe.com/sci-chat/huong-dan-hoc-tap-truc-tuyen-giang-day-truc-tuyen-nghien-cuu-truc-tuyen-tren-nen-tang-thu-vien-so-vnu-lic/feed/ 0
Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/penzu-cong-cu-tuyet-voi-cho-viec-trau-doi-ki-nang-viet/ //raydowe.com/sci-chat/penzu-cong-cu-tuyet-voi-cho-viec-trau-doi-ki-nang-viet/#respond Wed, 04 Mar 2020 02:46:23 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=743

Penzu là một ứng dụng nhật ký trực tuyến Web 2.0. Nó còn là nơi cho phép bạn ghi lại nhiều khía cạnh của cuộc sống, chẳng hạn như suy nghĩ hàng ngày, danh sách hoặc thói quen ăn uống. Tất c?bạn phải làm là vào trang web Penzu, dùng th? đăng ký và bắt đầu viết nhật ký! Penzu miễn phí cho mọi người và cho phép bạn đính kèm hình ảnh, chia s?các mục của bạn với bất k?ai và t?động lưu công việc của bạn. 

Giao diện Penzu

 Tất c?bạn phải làm là vào trang web Penzu, dùng th? đăng ký và bắt đầu viết nhật ký! 

Sau đây mình xin hướng dẫn cách s?dụng c?th?

–  Bước 1: Truy cập website penzu.com.

–  Bước 2: ?màn hình chính click chuột vào ô New Entry đ?tạo vào bài viết mới

– Bước 3: ?mục Entry title nhập tên bài viết, ?phần your entry here nhấp phần nội dung

 Sau khi nhập nội dung thì phía bên phải màn hình s?xuất hiện những công c?h?tr?khác chèn ảnh, chia s? in, xóa ,…

  • Bước 4: Muốn tạo thêm những bài viết khác thì chúng ta s?ấn nút + new entry phía bên tay trái của giao diện. Bản cũ s?t?động được lưu và cùng với đó s?xuất hiện một giao diện mới cho phép chúng ta viết những bài viết mới. Chúng ta cũng có th?xem tất c?những bài viết trước tới nay khi ấn vào mục View All Entries.

Công c?này cũng có th?ứng dụng trong giảng dạy rất hiệu qu? Ví d?như là giáo viên có th?tạo tài liệu trực tuyến của riêng mình bằng văn bản với hình ảnh và chia s?chúng với các sinh viên của mình. Hay là giáo viên cũng có th?ghi lại những gì bạn đã làm với các lớp mỗi bài học và gửi cho học sinh như một bản tóm tắt hoặc lời nhắc nh? Giáo viên cũng có th?khiến học sinh của mình s?dụng nó như một tạp chí học tập và viết trong những gì h?học được t?mỗi bài học và chia s?những mục này với các bạn. 

Chúng ta có th?nhận thấy những ưu điểm của công c?này như là miễn phí, cách dùng đơn giản, có th?đăng tải ảnh. Quan trọng là an toàn, những bài viết s?không bao gi?mất đi và sau một quá trình ta có th?nhìn lại, so sánh và thấy s?tiến b?như th?nào. Bên cạnh đó nó cũng tồn tại một vài khuyết điểm. Đó là nó yêu cầu kết nối mạng và cần s?dụng máy tính.


Clip hướng dẫn s?dụng:

]]>
//raydowe.com/sci-chat/penzu-cong-cu-tuyet-voi-cho-viec-trau-doi-ki-nang-viet/feed/ 0
Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/hanh-trinh-di-tim-phuong-phap-hoc-tap-phu-hop-cua-hieu-truong-sinh-vien-minh-nguyet/ //raydowe.com/sci-chat/hanh-trinh-di-tim-phuong-phap-hoc-tap-phu-hop-cua-hieu-truong-sinh-vien-minh-nguyet/#respond Mon, 17 Feb 2020 01:47:33 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=740

“Mình là Hoàng Th?Minh Nguyệt – Hiệu trưởng Sinh viên Đại học Ngoại Ng? ĐHQGHN.

Ngày hôm nay, mình muốn k?các bạn nghe mẩu chuyện v?hành trình đi tìm phương pháp học tập phù hợp với bản thân. Mình rất mong video lần này s?h?tr?được các bạn trong việc tìm ra phương pháp học tập, đặc biệt là trong hành trình Chinh phục Tiếng Anh.”

]]>
//raydowe.com/sci-chat/hanh-trinh-di-tim-phuong-phap-hoc-tap-phu-hop-cua-hieu-truong-sinh-vien-minh-nguyet/feed/ 0
Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/doi-moi-nhan-thuc-ve-nguoi-hoc-va-phuong-phap-hoc-ngoai-ngu-p3/ //raydowe.com/sci-chat/doi-moi-nhan-thuc-ve-nguoi-hoc-va-phuong-phap-hoc-ngoai-ngu-p3/#respond Mon, 20 Jan 2020 01:00:45 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=727

Phần 3: Nhận thức v?người học và phương pháp học tập Ngoại ng?trong Quan điểm hành động

PV: Chúng ta vừa xem xét nhận thức v?người học và phương pháp học tập trong các phương pháp và đường hướng dạy-học ngoại ng?trước đây. Trải qua một thời gian dài, nhận thức này đã có nhiều biến động, thay đổi quan điểm, ý tưởng ch?đạo theo s?phát triển của các nghiên cứu ngôn ng?học và thành tựu của các ngành khoa học k?cận. V?th?của người học ngoại ng? t?ch?là “anh trò ngoan? b?động tiếp thu kiến thức rót xuống t?người thày, lấy mục tiêu kiến thức v?ngôn ng?và văn học làm nền tảng, có nghĩa v?quan sát diễn tiến hoạt động mà thày áp đặt đ?thực hiện mọi nhiệm v?và yêu cầu của thày, chuyển dần sang một người học ch?động hơn trong việc tiếp xúc, ghi nhận, bắt chước và ghi nh?các cấu trúc câu của ngôn ng?nói, ch?động luyện tập với các bài tập cấu trúc trong phòng học tiếng đ?tạo sức bật, kh?năng chuyển dịch trong các tình huống mới (cho dù đó ch?yếu mới ch?là các kĩ năng mô phỏng tình huống mẫu, vốn đơn điệu và không điển hình trong cuộc sống thực), và cuối cùng là s?hình thành v?th?mới của người học với tư cách là trung tâm của quá trình dạy-học, nhận thức được vai trò của mình đ?huy động mọi tiềm năng rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, kh?năng biểu đạt lời nói với các yếu t?ngôn ng? đi kèm ngôn ng?và ngoài ngôn ng? phù hợp với tình huống giao tiếp và đạt được mục đích giao tiếp của mình. T?quan điểm truyền thống tới phương pháp nghe – nhìn và đường hướng chức năng -giao tiếp, giáo học pháp ngoại ng?đã tiến những bước dài, giúp cho quá trình học một ngoại ng?ngắn đi, khoa học hơn và hiệu qu?hơn.

Bước vào th?k?XXI, giáo học pháp ngoại ng?lại có những biến động lớn. Người ta tiếp tục băn khoăn v?v?th?của người học ngoại ng? vì sao người học ngoại ng?đã tr?thành các ch?th?độc lập, có kh?năng khá tốt trao đổi thông tin, đưa ra quan điểm của mình, thuật lại kinh nghiệm của mình, biết lập luận, thuyết phục, đàm phán, tinh t?hóa suy nghĩ, lại chưa th?ch?động tương tác, hành động như những ch?th?thực s?trong xã hội so với giao tiếp bằng tiếng m?đ?! Trong cuộc sống hàng ngày, rất nhiều các nhiệm v?lớn nh?đặt ra trong mọi lĩnh vực: người ta phải gọi điện thoại cho bạn bè đ?lấy thông tin, thuật lại buổi biểu diễn vừa xem đêm qua, mời ai đó qua nhà ăn tối (lĩnh vực cá nhân), hoặc làm th?tục nhận tiền ?ngân hàng, mua vé xe buýt, xin đăng kí lớp học bơi (lĩnh vực công cộng), hoặc nữa tham gia cuộc họp của cơ quan, viết một bản báo cáo (lĩnh vực ngh?nghiệp – việc làm) … tất c?những nhiệm v?đó đều cần có s?tr?giúp của ngôn ng?nói hoặc viết. Người ta thực hiện việc này một cách t?nhiên trong tiếng m?đ? nhưng vấn đ?s?nảy ra, khó khăn s?ập đến khi h?muốn thực hiện những nhiệm v?này bằng tiếng nước ngoài, hoặc ?nước ngoài. Vì sao ư? Chắc chắn đó là vì trong quá trình học tiếng nước ngoài, người ta đã không được đặt vào tình huống một cách thực th? buộc phải hoàn thành các nhiệm v?“đời thường?đó bằng tiếng nước ngoài. Người học mới ch?chăm chăm hiểu thông tin và biểu đạt ý mình, có nghĩa là ch?chăm chăm vào việc hoàn thành việc giao tiếp bằng ngoại ng?với tinh thần ngôn ng?chính là đích đến, là mục tiêu của việc học ngoại ng? Trong khi đó mục tiêu hoàn thành các nhiệm v?/em> lớn nh?trong cuộc sống thông qua các hoạt động ngôn ng?và phi ngôn ng?thì không được chú trọng, kết qu?của nhiệm v?mới là đích cuối cùng, giao tiếp khi đó ch?là công c?đ?thông qua đó con người hoàn thành nhiệm v?của mình. Việc coi giao tiếp ch?là phương tiện, không có mục tiêu t?nó đã làm thay đổi căn bản v?th?của người học và phương pháp học tập của h?

Trước hết, đó là các mục tiêu ưu tiên. Nếu như trong đường hướng giao tiếp, đối với người học mục tiêu ưu tiên là ngôn ng?và giao tiếp, có nghĩa là ưu tiên học cách nói, cách biểu đạt với người khác thì trong quan điểm hành động, mục tiêu ưu tiên là tương tác và là hành động, có nghĩa là ưu tiên học cách tương tác, ứng x?bằng ngoại ng?với người khác. Cũng t?quan niệm đó, đối với đường hướng giao tiếp vai trò của cá nhân là quan trọng, với mục tiêu ưu tiên là người học thực hiện thành công các kĩ năng ngôn ng? trong khi đó quan điểm hành động đặt ưu tiên vào nhóm người học, vào tập th? với mục tiêu ưu tiên của quá trình học ngoại ng?là cá nhân người học thực hiện thành công các hoạt động chung, hành động chung, tập th?bằng ngoại ng? Theo cách nhìn nhận đó, trong đường hướng giao tiếp, tư cách của người học là người s?dụng, là người diễn đạt (locuteur), còn trong quan điểm hành động, tư cách người học là người tương tác, người đối thoại (interlocuteur).

Th?hai, v?các hoạt động học tập ch?đạo, thì trong khi đường hướng giao tiếp hứng người học tới việc học và thực hành 4 kĩ năng, lấy chất lượng biểu đạt của người học làm thức đo, thì quan điểm hành động hướng người học tới hoạt động tương tác qua các kĩ năng và kh?năng chiêm nghiệm, lấy chất lượng tương tác của người học làm đích cần đạt đến. Nếu như trước đây ch?xác định 4 kĩ năng và là 4 kĩ năng bình đẳng thì gi?đây s?là 5 – 6 kĩ năng, trong đó các kĩ năng tiếp nhận là điều kiện còn các kĩ năng biểu đạt mới là đích đến. Mặt khác, nếu như đường hướng giao tiếp ch?trương người học thực hiện các hoạt động ngôn ng?thông qua các hành động ngôn t?(acte) với quan điểm “siêu ngôn ngữ?(metalinguistique), ví d?như viết, nói, trao đổi v?ch?đ?bảo tàng với các hành động ngôn t?khen, chê, góp ý, kiến ngh?…, thì quan điểm hành động ch?trương người học cần thực hiện các hoạt động tương tác (không ch?là hoạt động ngôn ng? bằng các d?án (projet) có nghĩa là bằng việc hoàn thành các nhiệm v?đặt ra, với quan điểm “luận ngôn ngữ?(épilinguistique), ví d?như: đ?phản ánh v?bảo tàng thì cần những yếu t?gì v?ngôn ng? v?văn hóa … (trong phản ánh s?có khen, chê …, nhưng cái quan trọng nhất là “tiếp cận dưới góc đ?nào và như th?nào?.

Th?ba, v?các nguyên tắc cơ bản, thì nguyên tắc đầu tiên là s?nhìn nhận v?người học, trong đó người học t?ch?là ch?th?học tập, là tác nhân giáo dục được chuyển sang là ch?th?cộng đồng, là tác nhân xã hội. Đây là s?khác biệt cơ bản v?v?th?người học. Người học không còn đơn thuần là một người thực hiện các nhiệm v?học tập (?đây là học ngoại ng? mà tr?lại là ch?th?lời nói, đang dùng ngôn ng?làm phương tiện đ?thực hiện một d?án, đ?hoàn thành một nhiệm v?/em> nào đó, hệt như trong đời sống xã hội thực. Ta có th?so sánh v?th?của người học qua các thuật ng?sau:

Truyền thống

Nghe – Nhìn

Giao tiếp

Hành động

học trò

người học

người s?dụng

người tương tác

Coi người học thoát thai ra khỏi tâm th?của người đang đi học đ?tr?thành ch?th?xã hội đang s?dụng ngôn ng?đ?tương tác, đ?hành động, đó là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của quan điểm hành động.

Nguyên tắc th?hai là quan niệm m?rộng “không gian lớp học? Trong đường hướng giáo tiếp, các nhiệm v?học tập bó hẹp trong không gian lớp học, học đường, vì th?người học luôn trong tư th?người đi học, quanh quẩn trong khung cảnh này, và nếu có c?gắng hình dung ra một tình huống xã hội thì đó cũng ch?là s?đóng kịch, là tình huống gi?định. Còn theo quan điểm hành động, các nhiệm v?cần hoàn thành đã vượt ra ngoài không gian lớp học, đã mang tính xã hội rất cao. Lý ví d? đ?học v?các giới t?ch?định v?không gian trên, dưới, trong, ngoài, đường hướng giao tiếp cho xây dựng một hội thoại v?việc sắp xếp lại nhà cửa đ?người học có điều kiện s?dụng các giới t?này, trong khi đó với quan điểm hành động, thày giáo mang đến lớp một chiếc máy ảnh, tháo tung ra và cho các nhóm học sinh thực hiện nhiệm v?là “lắp lại như cũ? Như vậy đ?có th?lắp lại nguyên si máy ảnh, người học có một nhiệm v?rất c?th? rất thực, h?phải trao đổi với nhau bằng ngoại ng? tìm cách sắp xếp các b?phận trên dưới trong ngoài sao cho đạt được mục đích cuối cùng là chiếc máy ảnh được lắp lại như ban đầu!

Nguyên tắc th?ba là một quan niệm mới v?khái niệm “giao tiếp?trong học ngoại ng? Nếu như trong đường hướng giao tiếp, giao tiếp được nhận thức vừa là phương tiện vừa là mục tiêu cần đạt đến thì trong quan điểm hành động, giao tiếp được nhìn nhận không phải là đích đến t?nó, mà ch?là một phương tiện phục v?cho hành động tập th? đ?người học thông qua đấy (giao tiếp bằng ngôn ng? thực hiện một nhiệm v?c?th?nào đấy. Cũng chính vì vậy mà trong khi đường hướng giao tiếp nhấn mạnh đến quan điểm dạy-học các kĩ năng thì quan điểm hành động lại hướng tới quan điểm dạy-học thông qua các d?án đ?hoàn thành những nhiệm v?đặt ra, trong đó kĩ năng ch?còn là phương tiện phục v?cho mục tiêu chính. Và cũng chính vì th?mà t?ch?phương pháp dạy-học ngoại ng?hài lòng với cái giá “biết làm?(có kh?năng), gi?đây đã chuyển sang mục tiêu “biết hành động?(có năng lực), một bước ngoặt trong h?thống các nguyên tắc dạy-học ngoại ng?mới hiện nay.

Nguyên tắc th?tư có liên quan đến nội dung học tập. T?quan điểm tối ưu trong đường hướng giao tiếp, có nghĩa là luôn luôn mong muốn có được tối đa các thông tin, luôn mong muốn có nhiều hơn, với những câu tr?lời lí tưởng, quan điểm hành động ch?trương một cách nhìn phù hợp (với hiện thực th?giới bên ngoài), ch?quan tâm tới các thông tin có ích, các thông tin b?thiếu, chấp nhận các câu tr?lời có th?là khá tốt, không đặt yêu cầu “luôn có nhiều thông tin hơn?mà nhấn mạnh đến yêu cầu “có được thông tin tốt hơn, có giá tr?hơn? Chính vì vậy mà trong khi đường hướng giao tiếp nhấn mạnh đến hình thức (t?vựng, ng?pháp, tiêu ch?chuẩn mực ngôn ng?, trong một định hướng học tập (những gì người học thực hiện trong quá trình học tập của mình), thì quan điểm hành động thiên v?nội dung, ý nghĩa (hoàn thành d?án, nhiệm v?không ch?với các yếu t?ngôn ng? trong một định hướng cộng đồng, xã hội (những gì người s?dụng ngôn ng?thực hiện thực t?trong xã hội). Như vậy, nội dung học tập không xuất phát t?danh mục v?ng?pháp, t?vựng, ch?đ?hay hành động ngôn t?/em> như trong đường hướng giao tiếp nữa, mà quan điểm hành động lấy nội dung học tập t?một tập hợp các nhiệm v?phải hoàn thành (tất nhiên đ?hoàn thành các nhiệm v?này thì người học phải huy động được các kiến thức và kĩ năng của mình). Cũng cần phải nói thêm rằng, với đường hướng giao tiếp, trong nội dung học tập, việc tìm kiếm phát hiện ra nghĩa của t?vựng, của khái niệm là quan trọng, có nghĩa là “nghĩa?là quan trọng, là đích đến, thì với quan điểm hành động, việc cùng nhau tạo lập ra nghĩa mới là quan trọng, ví d?trong học ngoại ng? không phải việc biết được một t?nước ngoài nào đó có nghĩa là “cái máy tính?là mục đích cuối cùng, mà điều quan trọng hơn là cùng nhau tìm hiểu bằng tiếng nước ngoài ví d?máy tính là gì, có những cấu phần nào, có những chức năng gì và cách s?dụng ra sao, tất c?những cái đó được gọi là “quá trình tạo lập nghĩa? đây mới là điểm đến trong việc tìm hiểu nghĩa trong học ngoại ng?

Nguyên tắc th?năm liên quan đến nhận thức v?“nhiệm vụ? Nếu như trước đây “nhiệm vụ?ch?là “đơn v?hoạt động học tập?thì gi?đây khái niệm “nhiệm vụ?s?là “đơn v?hoạt động học tập và giảng dạy? Đ?hoàn thành một “nhiệm vụ?thì không ch?có hoạt động của trò, mà còn có c?hoạt động của thày, thày và trò cùng hoạt động đ?hoàn thành một nhiệm v?thông qua một d?án nào đấy. Thày giáo không còn là nhân t?đứng ngoài, với tư cách người c?vấn, mà thực s?là người trong cuộc, chia s?khó khăn, h?tr?người học tìm phương thức thực hiện tối ưu, chuẩn b?kĩ càng ?nhà, hình dung, lường trước các vấn đ?đ?có sẵn giải pháp giúp người học. Tóm lại, quan điểm hành động coi người học và người dạy đều là những thành t?cấu thành đ?thực thi một nhiệm v?học tập, mỗi người tuy ?trên một v?th?và có chức năng riêng của mình, nhưng cùng một mục tiêu và cùng hưởng thành qu?đạt được.

Nói tóm lại, v?vai trò và phương pháp học tập của người học trong quan điểm hành động, chúng ta có th?tóm tắt như sau: người học đã thoát ra khỏi tình huống sư phạm, thực s?tr?thành các tác nhân xã hội, ngay trong quá trình học tập, s?dụng ngôn ng? s?dụng các kĩ năng giao tiếp đ?thực hiện các nhiệm v?trong những lĩnh vực c?th? lĩnh vực cá nhân, công cộng hay ngh?nghiệp, và việc hoàn thành các nhiệm v?đó thông qua các hoạt động tương tác (không ch?là hoạt động ngôn ng?, thông qua các d?án được coi là đích đến của người học. Đ?thực hiện thành công hoạt động tương tác tập th? cộng đồng này, đ?ứng x?và hành động cùng những người khác, người học s?phải huy động ?mức cao đ?nhất các kiến thức, kh?năng và năng lực của mình.

Quan điểm hành động, với cơ s?lí luận là thành qu?nghiên cứu của các ngành ngôn ng?học, ngôn ng?tâm lí học, ngôn ng?xã hội học và các ngành khoa học – công ngh?k?cận khác, và với kinh nghiệm được đúc rút t?thực tiễn dạy và học ngoại ng?trong ngót một th?k?qua, tiếp nối và phát huy những giá tr?và hiệu qu?tốt đẹp của đường hướng chức năng – giao tiếp, đã đặt người học vào đúng v?th?của mình và m?ra hướng đi mới cho phương pháp học tập ngoại ng? Quan điểm hành động hiện đã là thực tiễn của nhiều cơ s? nhiều địa bàn dạy-học ngoại ng?trên th?giới và là đích hướng tới của các quan điểm giáo học pháp ngoại ng?hiện đại, và đặc biệt là thực tiễn dạy-học Ngoại ng??Việt Nam.

]]>
//raydowe.com/sci-chat/doi-moi-nhan-thuc-ve-nguoi-hoc-va-phuong-phap-hoc-ngoai-ngu-p3/feed/ 0
Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/doi-moi-nhan-thuc-ve-nguoi-hoc-va-phuong-phap-hoc-ngoai-ngu-p2/ //raydowe.com/sci-chat/doi-moi-nhan-thuc-ve-nguoi-hoc-va-phuong-phap-hoc-ngoai-ngu-p2/#respond Mon, 13 Jan 2020 01:00:02 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=726

Phần 2: Nhận thức v?người học và phương pháp học tập trong các phương pháp và đường hướng dạy-học Ngoại ng?trước đây.

GV: Thưa PGS, chúng ta vừa trao đổi v?những vấn đ?chung có liên quan đến người học. Giáo học pháp Ngoại ng?đã trải qua c?một chặng đường rất dài, với rất nhiều những biến động, những đổi thay! PGS có suy nghĩ gì v?vấn đ?này?

PGS: Như chúng tôi đã trình bày ?phần trên, lịch s?giáo học pháp ngoại ng?đã trải qua nhiều chặng đường phát triển, trong đó phải k?đến s?thay th?của các phương pháp trực tiếp, nghe-nói, nghe-nhìn, tích cực đối với phương pháp truyền thống đã ng?tr?nhiều th?k?k?t?khi người ta nói đến việc dạy và học một sinh ng? và rồi s?thay th?của đường hướng ý niệm – chức năng – giao tiếp với những phương pháp k?trên và s?phát triển của Đường hướng giao tiếp đ?tr?thành Quan điểm hành động trong khoa học dạy-học ngoại ng? Trong mỗi phương pháp, đường hướng và quan điểm ấy, yếu t?người học và phương pháp học tập luôn được đ?cập đến một cách rõ nét.

PV: Vậy chúng ta hãy bắt đầu với Phương pháp Truyền thống dạy và học Ngoại ng?

Người học và phương pháp học tập Ngoại ng?/strong>

trong dạy-học truyền thống

PV: PGS có th?cho biết một cách khái quát nhất v?trí của người học trong phương pháp dạy học Truyền thống.

PGS: Trong các phương pháp dạy-học nói chung trước đây và phương pháp dạy-học Ngoại ng?nói riêng, v?trí của người học thường được xác định là người thuần túy tiếp nhận kiến thức t?người thày. Hình ảnh ph?biến là:

 “Thày như chiếc vòi nước, chảy vào chai nước là Trò!? ?đây là một s?tiếp thu hết sức th?động, theo kiểu “Ông Thày Đ?dạy một B?chữ?

                             – Thày dạy cái thày có

                             – Trò học cái thày cho

                             – Thày kiểm tra cái thày dạy!

PGS: Phương pháp dạy học này nếu đã t?ra kém hiệu qu?với người học nói chung thì càng không phù hợp với người học một sinh ng? khi yêu cầu cơ bản của môn học là người học phải sản sinh ra ngôn t?đ?giao tiếp. Trải dài t?suốt th?k?XVI, phát triển mạnh m?t?cuối th?k?XVIII đầu th?k?XIX, và còn tồn tại cho đến tận ngày nay (?một s?nơi), phương pháp truyền thống được coi là phương pháp lâu đời nhất và nổi tiếng với định hướng “Ng?pháp – Dịch?

PV: Đ?có th?hình dung thêm v?Người học trong một lớp học ngoại ng?truyền thống, mời các bạn quan sát lớp học sau nhé!

PV: Thưa PGS, vậy đâu là nguyên lý ch?đạo của phương pháp dạy- ngoại ng?theo quan điểm truyền thống?

PGS: Phương pháp truyền thống dạy và học Ngoại ng?lấy mẫu hình t?trong việc dạy ngôn ng?La Tinh và Hy Lạp, dạy sinh ng?dựa trên kinh nghiệm dạy t?ng? ?đó người học được yêu cầu:

đọc (đọc to, đọc thầm, đọc cá nhân, đọc tập th?

nghe thày giảng giải v?nghĩa t?vựng và miêu t?các qui tắc ng?pháp

làm các bài tập ứng dụng ng?pháp

dịch xuôi, dịch ngược và viết luận theo mẫu

PGS:  Như vậy, người học ngoại ng?theo phương pháp truyền thống thực chất là học v?ngôn ng? học kiến thức ngôn ng? ch?không phải học cách s?dụng ngôn ng?đ?giao tiếp, người học được yêu cầu và được tạo điều kiện đ?phát triển kh?năng đọc hiểu, kh?năng phát triển hiểu biết chung (đặc biệt là các hiểu biết v?văn học, khoa học), kh?năng phân tích lập luận ngôn ng? ch?không phải kh?năng nắm bắt ngôn ng?đ?tái s?dụng trong tình huống xã hội, trong đời sống hàng ngày. Các loại hình bài tập cơ bản của người học đ?ôn luyện là đọc diễn cảm, viết chính t? làm bài tập phân tích ngôn ng? học thuộc lòng các đoạn văn, viết luận và dịch. Đặc biệt, dịch xuôi và dịch ngược thường được coi là mục đích cuối cùng, là công đoạn đ?kiểm tra s?hiểu biết tinh thông v?t?vựng, ng?pháp và các kiến thức chung.

PV: Như vậy, có th?hiểu là học theo phương pháp truyền thống, người học không h?được tạo điều kiện đ?giao tiếp nói chung và đặc biệt la giao tiếp nói nói chung?

PGS: Đúng là như vậy! Người học không h?được tiếp xúc với ngôn ng?nói, với ng?âm, với ngôn ng?hàng ngày, không có ch?cho các hội thoại trong phương pháp truyền thống, không có tình huống giao tiếp, tình huống thực. Và như vậy thì các yếu t?đi kèm ngôn ng? các yếu t?ngoài ngôn ng?cũng không th?có mặt trong quá trình học ngoại ng? V?mặt điều kiện h?tr?vật chất thì ngoài phấn trắng bảng đen ch?còn là tập giáo trình in các bài khóa cùng các phần giới thiệu, luyện tập v?t?vựng, ng?pháp, dịch. Không có một h?tr?kĩ thuật nào giúp cho người học phát huy hết được kh?năng tiếp nhận, tìm kiếm thông tin, x?lí thông tin hay luyện tập thực hành ngôn ng? Ngược lại người học ch?có th?ghi nh?máy móc t?vựng, các qui tắc ng?pháp, các cấu trúc câu, bắt chước lại, nhắc lại y nguyên, không được mắc sai lầm!

PV: “Không được mắc sai lầm!? Điều đó có nghĩa là người học ch?được rập khuôn các mẫu có sẵn đ?tránh tối đa việc phạm lỗi?

PGS: Có th?hiểu như vậy. Phương pháp truyền thống không chấp nhận lỗi, đặc biệt là lỗi v?ngôn ng? và mọi lỗi phạm phải đều b?“phạt?thích đáng. ?đây không có ch?cho khái niệm “giao ngôn?(interlangue). Yêu cầu học này đã làm triệt tiêu s?sáng tạo của người học, người học s?b?phạt, b?điểm kém nên không dám th? không dám t?sản sinh ngôn ng? năng động thực hành ngôn ng?đích, mà ch?viết lại những câu tương t?như mẫu câu đã học, hoặc s?dụng những mẫu câu đã học đ?dịch xuôi, dịch ngược, điều này đi ngược lại với mục đích dạy sinh ng?phục v?cho chức năng cơ bản của ngôn ng?là giao tiếp.

PV: Như vậy, v?vai trò và phương pháp học tập của người học trong phương pháp truyền thống, chúng ta có th?tóm tắt như sau:

– Người học có nghĩa v?thực hiện các nhiệm v? yêu cầu mà người dạy giao cho

– Quan sát diễn tiến hoạt động mà người dạy áp đặt, thực hiện các hoạt động khi người dạy yêu cầu (đọc, đặt câu khi thực hành một qui tắc ng?pháp, tr?lời câu hỏi, dịch xuôi / ngược …)

– Người học không cần sáng tạo gì trong quá trình học mà ch?yếu ch?cần ghi nh?các qui tắc ng?pháp và t?vựng hoặc học thuộc các đoạn bài khóa đ?viết luận và thực hành dịch. 

PV: Bây gi?chúng ta s?cùng nhau trao đổi v?các phương pháp Nghe-Nhìn.

Người học và phương pháp học tập Ngoại ng?trong

các phương pháp Nghe -Nhìn

PV: Dưới các tên chung là các phương pháp Nghe – Nhìn, các nhà giáo học pháp đã tập hợp lại một s?phương pháp c?th?sau:

–  Phương pháp t?nhiên

–  Phương pháp trực tiếp

–  Phương pháp nghe – nói

–  Phương pháp nghe – nhìn.

Bên cạnh đó còn có th?k?ra một s?phương pháp khác trong trào lưu này, như:               

       – Phương pháp tích cực

       – Phương pháp tình huống

– Phương pháp thực hành có ý thức …

PV: Thưa PGS, ông có th?cho một cái nhìn tổng quát v?v?trí của người học Ngoại ng?trong các phương pháp Nghe-Nhìn!

PGS: Phải nói rằng, trong các phương pháp này, v?trí của người học đã có những thay đổi lớn. Người học không còn là đối tượng đ?hứng lấy cái vòi nước một cách th?động mà đã tr?thành nhân t?ch?động, có động lực và có nhu cầu học những cái mình cần thiết. T?cách thức học một ngôn ng?trên mẫu hình học một t?ng? gi?đây người học đã xác định học ngôn ng?là đ?s?dụng ngôn ng?đó như một sinh ng?

PV: Vậy những đặc điểm khác biệt cơ bản của phương pháp này so với phương pháp giảng dạy truyền thống có th?nêu ra là những gì, thưa ông?

PGS: – Trước hết, ng?liệu đầu vào không còn là các áng văn chương, là ngôn ng?viết nữa, ?đó người học ch?biết dịch xuôi, dịch ngược và làm bài viết luận, mà ngôn ng?gi?đây là các hội thoại phản ánh tình huống thông thường trong cuộc sống (tuy phần lớn các hội thoại này đều là do tác gi?các phương pháp học tiếng biên soạn).

-Th?hai, chính ng?liệu mới này buộc người học phải quan tâm hơn đến cách phát âm và chính s?hoàn thiện v?bảng phiên âm quốc t?(Alphabet phonétique international – API) đã giúp cho việc học phát âm tr?nên hữu hiệu hơn.

– Th?ba, cùng với những h?qu?ngôn ng?t?các công trình của “Cấu trúc luận? các thành qu?đạt được trong thuyết “Hành vi luận?trong tâm lí học của Skiner đã mang lại cho giáo học pháp ngoại ng?một luồng gió mới với công thức:

 

S (stimulus)  ?/strong>  R (réaction)

Xúc tác    →?/strong>   Phản x?/strong>

PGS: H?thống các bài tập cấu trúc ra đời và cùng với nó là các phòng học tiếng (Labo) phát triển mạnh m?đ?giúp người học tạo kĩ năng của mình. “Tạo sức bật nhanh nhất? đó là khẩu hiệu của các phương pháp nghe – nhìn, là thước đo với người học.

PV: V?phương pháp giảng dạy trong các phương pháp nghe-nhìn, chúng ta có th?tóm tắt lại trong một quy trình như th?nào, thưa PGS?

PGS: Trước hết, người học được tiếp xúc với các hội thoại mẫu, có hình ảnh của các phim tĩnh h?tr? nghe và nhận biết tình huống, ý nghĩa của câu nói của các nhân vật, tr?lời các câu hỏi của giáo viên v?tình huống và nhân vật. Tiếp theo đó là khâu luyện tập, đây là khâu cơ bản nhất và được hi vọng nhất: người học được đưa vào phòng học tiếng, chụp tai nghe vào và luyện tập như những người máy trong hàng gi?đồng h? Thao tác cơ bản của người học có th?tóm tắt trong sơ đ?sau đây:

Nghe   –   bắt chước   –    ghi nh?/strong>

nhắc lại

PV: đ?hiểu rõ hơn quy trình giảng dạy này, chúng ta cùng quan sát một lớp học truyền thống khác.

PV: Chúng ta có th?có những nhận xét gì qua lớp học vừa rồi, thưa PGS.

PGS:Trước hết chúng ta nhận thấy việc s?dụng tiếng m?đ?b?nghiêm cấm đối với người học, ch?có ngôn ng?đích trong gi?học ngoại ng? Ngược lại, bên cạnh các yếu t?ngôn ng?(éléments linguistiques), các yếu t?đi kèm ngôn ng?(éléments paraverbaux) như c?ch? nét mặt, động tác …, và các yếu t?ngoài ngôn ng?(éléments extraverbaux) như đặc điểm người học, tình huống xã hội … cùng được đưa vào như những yếu t?có tác động can thiệp vào chất lượng, hiệu qu?dạy-học ngoại ng?

Th?hai, trong các phương pháp nghe – nhìn, người học được tiếp xúc với ngôn ng?nói, được luyện tập ngôn ng?nói trong các tình huống được coi là thông thường nhất của cuộc sống xã hội (gia đình, xã hội, việc làm …). H?học s?dụng ngôn ng?ch?không còn là học các kiến thức v?ngôn ng? những hiểu biết v?ngôn ng?(connaissances métalinguistiques).

Th?ba, các kĩ năng ưu tiên gi?đây không còn là đọc hiểu và viết nữa mà là kĩ năng nghe hiểu và diễn đạt nói (mặc dù nói ?đây ch?yếu là s?nhắc lại trong những tình huống khác đi).

Th?tư, phải thừa nhận rằng người học gi?đây có hứng thú hơn, gi?học trong lớp sinh động hơn, với s?h?tr?của các phương tiện nghe nhìn và thành tựu của khoa học – công ngh?khác. Không còn b?sa vào yêu cầu phân tích và học thuộc các qui tắc ng?pháp, không mất thời gian “tầm chương trích cú? dịch xuôi, dịch ngược và viết bài luận, người học gi?đây, với những ng?liệu đầu vào được kiểm soát chặt ch? một tiến đ?ng?pháp hợp lí, vừa phải, những ch?đ?lựa chọn gần gũi với cuộc sống hàng ngày, thông qua ngôn ng?nói là các bài hội thoại (có âm có hình) và hình thức luyện tập là các bài tập cấu trúc trong phòng học tiếng, đã đạt được những kĩ năng những phản x?ngôn ng?rất tốt.

PV: Ông có nhận xét gì v?kh?năng giao tiếp của người học?

PGS: Ghi nh?và nhắc lại tốt trong các tình huống học tập trên lớp, người học đã có kh?năng chuyển đổi các ng?liệu mới học vào các tình huống mới, diễn đạt những ng?liệu ấy phù hợp với tình huống và với một s?yếu t?đi kèm ngôn ng?phù hợp. Mục đích học đ?thực hành s?dụng ngôn ng?v?cơ bản là đã đạt được. Đây là một bước tiến lớn so với phương pháp học ngoại ng?truyền thống.

PV: Còn v?nhưng hạn ch?lớn nhất của các phương pháp Nghe-Nhìn, theo ông đó là nhưng hạn ch?nào?

PGS: Các phương pháp Nghe-Nhìn trong quá trình thực hiện đã đ?l?những bất cập đối với người học.

Th?nhất, tuy không còn phải th?động hoàn toàn khi phải học thuộc lòng và nhắc lại các câu văn, đoạn văn như trong phương pháp truyền thống, cũng như đã bắt đầu ch?động chuyển đổi ng?liệu t?tình huống ban đầu sang tình huống mới, nhưng thao tác ch?yếu của người học vẫn là ghi nhận, bắt chước, ghi nh?và nhắc lại một cách máy móc. Yêu cầu này đã làm hạn ch?rất nhiều s?sáng tạo ngôn ng?của người học, khiến người học vẫn ch?loay hoay trong một s?tình huống, ch?đ?nhất định, với một ngôn ng?được các nhà phân tích phê bình sau này cho rằng quá “trung tính? ngôn ng?giáo khoa, tư liệu nhân tạo, ch?tạo, phần nào khô cứng không mang được sắc thái, s?tinh t? hơi th?của cuộc sống thực. Người học được chú trọng hơn v?phát âm, nhưng ch?yếu vẫn là cách thức phát âm từng âm v? trong khi các hiện tượng ngôn điệu khác (các sơ đ?trọng âm, ng?điệu biểu đạt các hành động lời nói khác nhau) thì chưa được đ?cập đúng mức.

Th?hai, đó là những bất cập v?phương diện giáo học pháp. Các phương pháp nghe – nhìn áp dụng một h?thống các nguyên tắc dạy-học khá là cứng nhắc.

– người học không được h?tr?một chút nào t?tiếng m?đ? người học không được phạm lỗi, người học không được s?dụng ng?liệu ngoài ng?liệu đã được kiểm soát trước (ví d? ?cấp đ?1 là tiếng Anh cơ bản Basic English với 850 t? tiếng Pháp là Français fondamental 1 với 1500 t?

– người học phải chịu một áp lực quá lớn t?yêu cầu luyện bài tập cấu trúc trong các phòng học tiếng với cường đ?quá lớn, biến h?thành những người máy (automate), t?đó dẫn đến tình trạng người học bão hòa, mệt mỏi, căng thẳng và hứng thú giảm dần. — tuy  có quá trình chuyển t?địa hạt lời nói ban đầu sang giai đoạn khắc sâu kiến thức (fixation) trong địa hạt ngôn ng? nhưng việc chú trọng xây dựng nhận thức ngôn ng?không được quan tâm đầy đ? người học (đặc biệt đối với người học lớn tuổi) s?ch?được thực hành ngôn ng?một cách máy móc, trong khi bản chất của ngôn ng?là s?sáng tạo lời nói trong giao tiếp c?th?

 PV: Như vậy, v?vai trò và phương pháp học tập của người học trong các phương pháp nghe – nhìn, chúng ta có th?tóm tắt như sau:

– Người học đã tr?lại v?trí là người ch?động tiếp xúc, ghi nhận, ghi nh?và bắt chước các cấu trúc câu của ngôn ng?nói, luyện tập đ?tạo sức bật, chuyển đổi vào các tình huống mới, biểu đạt với một s?yếu t?đi kèm ngôn ng?

– Tuy nhiên, do những hạn ch?của ngôn ng?đầu vào và s?cứng nhắc của các nguyên tắc giáo học pháp, người học vẫn chưa có s?ch?động sáng tạo ra ngôn ng?phù hợp với các tình huống giao tiếp thực trong cuộc sống. Người học có năng lực cao thực hiện các bài tập cấu trúc, nhưng không có kh?năng huy động những sức bật đó trong các tình huống giao tiếp, do tính đơn điệu của các hội thoại mẫu và tính không điển hình của nó trong cuộc sống thực.

PV: Bây gi?chúng ta s?cùng nhau xem xét Đường hướng Giao tiếp trong dạy-học Ngoại ng?

Người học và phương pháp học tập Ngoại ng?

trong Đường hướng Giao tiếp

 PV: Dưới cái tên chung là đường hướng giao tiếp, các nhà giáo học pháp đã taapl hợp trong đó 3 đường hướng chính, đó là:

–  Đường hướng ý niệm (approche notionnelle)

–  Đường hướng chức năng (approche fonctionnelle)

–  Đường hướng giao tiếp (approche communicative).

 PV: Thưa PGS, ông có th?cho một cái nhìn tổng quát v?v?trí của người học Ngoại ng?trong các phương pháp Nghe-Nhìn!

PGS: Có th?nói như th?này: với Đường hướng giao tiếp, lần đầu tiên vai trò của người học được xác lập một cách tường minh nhất, rõ ràng nhất, được đặt lên v?trí cao nhất, ưu tiên nhất, bởi vì hai định hướng cơ bản của Đường hướng giao tiếp là:

–  Một nền giảng dạy lấy người học làm trung tâm.

–  Một nền giảng dạy hướng tới năng lực giao tiếp.

PGS: K?t?khi, nhà toán học, ngôn ng?học người Mĩ, Noam Chomsky, phản biện lại những nguyên lí “Cấu trúc luận?của F. de Saussure, khái niệm “năng lực ngôn ngữ?đã được đặt lại v?trí trung tâm của nó trong nghiên cứu ngôn ng?học, trong cơ ch?tạo lập ra phát ngôn của con người: “một tập hợp hữu hạn các qui tắc cho phép sản sinh ra một tập hợp vô hạn các câu nói?

Cái quan trọng bây gi?không phải là h?thống các cấu trúc câu đang tồn tại như một “sản phẩm xã hội? người ta ch?việc học thuộc lòng và nhắc lại, mà theo Chomsky, các nhà ngôn ng?học cần tìm ra cơ ch?tạo lập ra ngôn ng?theo hướng con người ?mỗi thời điểm giao tiếp “sáng tạo ra các phát ngôn mà có th?phần lớn trong đó h?chưa nghe thấy bao gi?hoặc chưa nói bao giờ? Năng lực sáng tạo ra ngôn ng?này ch?có ?con người và việc dạy ngôn ng?giao tiếp chính là dạy người học sao cho phát huy cao nhất kh?năng giao tiếp bằng ngôn t?này.

PGS: Khi v?th?của người học thay đổi, tr?thành nhân vật chính của quá trình dạy-học ngoại ng? thì công việc trọng tâm đầu tiên là mối quan tâm phân tích nhu cầu của người học. Người ta quan niệm rằng dù có những giáo trình, những phương pháp giảng dạy tốt, có đội ngũ người thày giỏi nhưng nếu người trò không muốn học, nội dung dạy không đáp ứng nhu cầu, mong muốn của người học thì không th?có được hiệu qu?dạy-học tốt được.

PV: Vậy yếu t?nhu cầu có tác động c?th?như th?nào đến quá trình học ngoại ng? thưa PGS?

PGS: Nhu cầu của người học s?quyết định những kĩ năng cần hướng tới, nội dung cần giảng dạy, phương pháp cần áp dụng …, đ?phát huy tối đa tiềm năng của người học và tạo ra hứng thú cao nhất của người học trong quá trình học tập.

T?trước đến nay, giảng dạy ngoại ng?ít khi tính đến các nhu cầu này. Nhu cầu học tập thường được phân tích thành ba loại nhu cầu sau: th?nhất, nhu cầu đến t?s?thích cá nhân (ví d? học ngoại ng?đ?hát được bài hát tiếng nước ngoài, đ?đi du lịch …), th?hai, nhu cầu đến t?một thiết ch?(ví d? ?ph?thông học sinh có môn học ngoại ng? học sinh phải học tập đ?có điểm tốt) và th?ba, nhu cầu đến t?đòi hỏi ngh?nghiệp (phục v?cho công việc của mình). Các đối tượng khác nhau cũng có th?có các yêu cầu học các kĩ năng khác nhau (ví d? có một s?cán b?khoa học cần có một khóa học ngắn nhằm vào kh?năng đọc hiểu đ?đọc tài liệu).

PGS: Nói tóm lại, trong một nền giảng dạy lấy người học làm trung tâm thì mọi s?chú ý, chuẩn b?đều phải xuất phát t?nhu cầu và đặc điểm của người học. Bắt đầu bằng tư liệu đầu vào.

PV: Rõ ràng là đường hướng giao tiếp đã mang lại một hơi th?mới, một luồng sinh khí mới cho việc dạy và học ngoại ng? Ông có th?cho biết nhưng ưu điểm cơ bản của đường hướng này?

PGS: Những ưu điểm cơ bản của đường hướng này có rất nhiều vì nó thường được ví như  một cuộc cách mạng lớn v?lý luận và phương pháp giảng dạy ngoại ng? ?đây tôi ch?muốn nhấn mạnh vào một s?điểm chính.

Trước hết hãy nói v?các tư liệu đầu vào. Nếu như trong các phương pháp nghe – nhìn, tư liệu đầu vào là các bài hội thoại t?soạn thì bây gi?tư liệu đầu vào là các tư liệu thực, tư liệu xã hội, đáp ứng được nhu cầu người học và kích thích được s?hứng thú của người học (ví d?một đơn thuốc, một t?gập giới thiệu du lịch …, đều có th?tr?thành các tư liệu giảng dạy hiệu qu?. Các clif video, trao đổi, phỏng vấn, các chương trình trích t?chương trình truyền hình, phát thanh là những tư liệu được s?dụng đ?cấu tạo lên ng?liệu dạy-học.

Th?hai, t?tư liệu thực ấy, hoạt động ch?đạo của người học không còn là ghi nhận, bắt chước, nhắc lại máy móc nữa, mà người học được yêu cầu quan sát tư liệu, tìm kiếm thông tin, đặc biệt là các thông tin chung, thông tin khái quát, đ?có cái hiểu tổng quan, t?đó ch?động t?chức lời nói của mình.

Th?ba, nội dung bài học không tập trung xung quanh các ch?đ?thường nhật như trong các phương pháp nghe – nhìn, mà xoay quanh h?thống các hành động ngôn t? giúp người học luyện tập các chức năng của ngôn ng? mục tiêu là luyện thành thạo 4 kĩ năng ngôn ng?nghe – nói – đọc – viết.

Th?tư, luyện tập của người học không còn ch?là các bài tập cấu trúc khô khan cứng nhắc thực hiện ?lớp hay trong phòng học tiếng, hay các bài tập đóng vai, chuyển đổi giữa các tình huống gi?định, mà h?thống các hoạt động sư phạm đa dạng hơn nhiều, s?dụng ng?liệu đầu vào multimedia, gây hứng thú mạnh cho người học.

Và th?năm, c?4 kĩ năng đều được chú trọng phát triển ch?không ch?nhằm vào kĩ năng nói như trong các phương pháp nghe – nhìn, đặc biệt các yếu t?ng?dụng được đ?cao đ?đáp ứng các yêu cầu biểu đạt s?tinh t? t?nh?của ngôn ng?(các yếu t?ngôn ng? đi kèm ngôn ng? ngoài ngôn ng?và các thành t?văn hóa).

PGS: Tôi muốn nói thêm rằng n?lực của một quan điểm giảng dạy tập trung vào người học hướng người dạy đến cá th?hóa đến mức tối đa người học, đáp ứng với thỏa mãn từng người học, giải quyết khó khăn của từng người học và t?chức dạy-học phù hợp nhất với từng cá nhân (khó khăn của trình đ?người học khác nhau, kiến thức trước đó khác nhau, kh?năng nhận thức khác nhau, tính cách khác nhau, s?thích khác nhau và phương pháp, nhịp đ?làm việc khác nhau …). Đây có th?được coi là một trong những ưu việt lớn nhất của đường hướng này.

PV: Thưa PGS, chúng ta vưa bàn đến hai định hướng cơ bản của đường hướng giao tiếp là “Một nền giảng dạy lấy người học làm trung tâm và hướng tới năng lực giao tiếp? Gần đây, các nhà chuyên môn hay nhắc tới một khái niệm, đó là khái niệm “Hợp đồng học tập? Xin ông giải thích rõ hơn v?khái niệm này.

PGS: Khái niệm  ?strong>Hợp đồng học tập?trong mối quan h?dạy-học cũng là một nét mới của đường hướng chức năng – giao tiếp, ?đó người dạy và người học tr?thành các “đối tác? cùng nhau thỏa thuận những “điều khoản cam kết?trong quá trình thực hiện hợp đồng. Bản chất của hợp đồng này qui định ngay t?đầu là việc học tập là trách nhiệm của c?hai phía, bình đẳng và có vai trò quan trọng như nhau, c?hai phải nhận thức và tôn trọng các cam kết này. Vậy người học cần cam kết những gì?

–  Người học phải cam kết s?dụng mọi cơ hội giao tiếp đ?thực hành ngoại ng? trong lớp, ngoài lớp, đặc biệt là với người bản ng?

–  Người học phải cam kết s?dụng mọi cơ hội đ?tiếp xúc với ngôn ng?đích, tìm kiếm thông tin v?ngôn ng? văn hóa, đất nước, con người của ngôn ng?đích.

–  Người học phải cam kết giao tiếp tích cực nhất với bạn học, chia s?kiến thức cùng bạn học, h?tr?nhau trong nhóm học với tinh thần cộng tác cao nhất. Mong muốn được bạn học sửa cho mình và sẵn sàng sửa cho người khác.

–  Người học phải cam kết chấp nhận rủi ro, quyết tâm biểu đạt bằng được ý đ?giao tiếp của mình, cho dù phạm phải các lỗi ngôn ng?và văn hóa, là điều dĩ nhiên khi học ngoại ng? trong một quan điểm giao ngôn (interlangue).

–  Người học phải cam kết hoàn thiện các kĩ năng của mình theo khung tham chiếu Châu Âu (Cadre européen), dù là trong chương trình học hay ngoài chương trình học.

–  Người học phải cam kết học cách đánh giá quá trình học của mình, kiến thức thu lượm, kĩ năng thực hành của mình và đòi hỏi phải được đánh giá.

–  Người học phải cam kết tìm hiểu ngôn ng?đích được cấu tạo và vận hành th?nào, có ý thức đối chiếu ngôn ng?đích và tiếng m?đ?trong quá trình học tập của mình.

PGS: Những thỏa thuận này một mặt nâng v?th?của người học lên, mặt khác làm cho người học thấy hết trách nhiệm của mình trong học tập, xác định rõ ràng các mục tiêu cần đạt được, có hướng phấn đấu rõ rệt và xây dựng được một môi trường, các mối quan h?thuận lợi, minh bạch tạo điều kiện tốt nhất đ?thực hiện quá trình học tập của mình với chất lượng cao.

PV: Như vậy, v?vai trò và phương pháp học tập của người học trong đường hướng chức năng – giao tiếp, chúng ta có th?tóm tắt như sau:

– Người học ý thức được một cách sâu sắc vai trò của mình, ch?động quan sát, tìm kiếm thông tin, thực hành, đúc rút, t?đánh giá nhằm mục đích phát triển tốt nhất, hài hòa nhất 4 kĩ năng giao tiếp của mình.

– Người học cũng bắt đầu biết xây dựng được mối quan h?tốt đẹp với người thày và bạn học nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi, những điều kiện phù hợp đ?phục v?cho quá trình học tập của mình tốt hơn.

– Tuy nhiên người học vẫn chưa thoát thải khỏi không gian học đường, vẫn nguyên si là người “học trò?đang đi học, vẫn là một thành t?của qui trình giáo dục, phấn đấu đạt được những mục tiêu do chương trình giáo dục đ?ra.

– Và như vậy người học s?không có được tâm lí của người đang thực s?s?dụng công c?là ngoại ng?đ?thực hiện một công việc nào đó theo nhu cầu của cuộc sống, mà vẫn ch?là lấy ngôn ng?làm mục đích, thực hiện trong các tình huống gi?định.

PV: Như vậy, ch?khi nào thoát ra khỏi không gian lớp học, dùng ngôn ng?làm công c?đ?thực hiện một “nhiệm vụ?nào đó với tư cách là một “tác nhân xã hội? thì ngôn ng?được s?dụng mới là ngôn ng?thực, và người s?dụng mới huy động hết mọi tiềm năng đ?s?dụng hiệu qu?ngôn ng?đó, thực hiện chức năng giao tiếp của mình. Đó chính là quan điểm mới, Quan điểm Hành động trong một phương pháp dạy-học ngoại ng?tiên tiến mà chúng ta s?cùng trao đổi với PGS-TS Nguyễn Lân Trung bây gi?   

]]>
//raydowe.com/sci-chat/doi-moi-nhan-thuc-ve-nguoi-hoc-va-phuong-phap-hoc-ngoai-ngu-p2/feed/ 0
Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/doi-moi-nhan-thuc-ve-nguoi-hoc-va-phuong-phap-hoc-ngoai-ngu-p1/ //raydowe.com/sci-chat/doi-moi-nhan-thuc-ve-nguoi-hoc-va-phuong-phap-hoc-ngoai-ngu-p1/#respond Mon, 06 Jan 2020 04:21:41 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=720

Phần 1: V?ch?th?người học ngoại ng?/strong>

PV: Các bạn thân mến, hôm nay chúng ta s?trao đổi v?ch?đ?Người học và Phương pháp học Ngoại ng?

                                                Những vấn đ?chung

PV: Trước hết chúng ta đi vào những vấn đ?chung nhất. Nói đến các yếu t?cấu thành lên một quy trình sư phạm, yếu t?đầu tiên phải k?đến đó là người học. Bởi đơn giản, nếu không có người học thì cũng không có người dạy, mà không có người học và người dạy thì cũng không th?có lớp học, trường học, không có chương trình, giáo trình, phương pháp, phương tiện dạy học …

V?vấn đ?này, chúng ta s?cùng trao đổi với PGS Nguyễn Lân Trung.

GV: Thưa PGS, yếu t?người học s?nằm ?đâu trong một quy trình, hay nói một cách c?th?hơn là trong một sơ đ?sư phạm?

PGS: Có nhiều sơ đ?sư phạm khác nhau, nhưng có l?sơ đ?ph?biến nhất, đơn giản nhất là hình tam giác mà 3 đỉnh là các yếu t? người học – người dạy – phương pháp.

Sơ đ?này phản ánh mối quan h?truyền thống giữa một bên là người “trao?kiến thức và một bên là người “nhận?kiến thức thông qua một “cây cầu? đó là phương pháp; phương pháp được hiểu theo nghĩa rộng, nó bao gồm c?cách thức dạy-học, phương tiện dạy-học và các điều kiện dạy-học khác.

PGS: Trong sơ đ?này, hai yếu t?người dạy và người học ?trong v?th?tương h? bình đẳng, tuy nhiên yếu t?người thày vẫn có phần được chú trọng hơn ít nhiều, trong một nhận thức “không thày đ?mày làm nên?! Yếu t?phương pháp thì lại chung chung, bao gồm tất c?không gian sư phạm: trí tu? tinh thần, vật chất, là dung môi của mối quan h?liên nhân Thày – Trò.

PV: Thưa PGS, bên cạnh sơ đ?này có những sơ đ?nào khác thường được giới nghiên cứu bàn đến?

PGS: Bên cạnh sơ đ?tam giác này còn có một sơ đ?tam giác khác mà đỉnh th?ba không còn là khái niệm phương pháp nói chung mà là một yếu t?c?th? cái luôn gắn kết chặt ch?người dạy và người học, là khách th?tạo mối quan tâm thường xuyên của c?Thày và Trò, tạo chức năng riêng cho mỗi người: người thì muốn chuyển giao cái đó hiệu qu?nhất, người thì muốn nhận cái đó đầy đ?nhất, yếu t?đó là “kiến thức?

Mối quan h?giữa ba yếu t?này được hiểu như sau:

                 – Quan h?A ?C : giảng dạy

                 – Quan h?B ?C : học tập

                 – Quan h?A ?B : đào tạo

PV: PGS có th?giải thích c?th?hơn ý nghĩa của các mối quan h?này?

PGS: Chúng ta quan sát sơ đ?sau:

Trong sơ đ?này chúng ta nhận thấy, chiều A ?C là s?tìm kiếm một phương pháp truyền th?tối ưu, là mối quan tâm thường xuyên của người thày đối với khối kiến thức mà thày muốn truyền th? chiều C ?A là tác động của khối kiến thức đó lên người thày, mỗi một b?phận kiến thức có một đặc thù riêng, đòi hỏi phải có cách tiếp cận riêng, chưa nói nó luôn phát triển, thay đổi, đòi hỏi người thày cũng phải chuyển động theo. S?nhận thức, nắm bắt đối với khối kiến thức này rất khác nhau giữa các thày và điều đó ảnh hưởng quan trọng đến hiệu qu?dạy-học nói chung.

Chiều B ?C là s?tìm kiếm một phương pháp tiếp nhận tối ưu, là mối quan tâm thường xuyên của người học đối với khối kiến thức mà người học muốn tiếp th? chiều C ?B là tác động của khối kiến thức đó lên người học, năng lực tiếp thu của người học đối với tác động này là rất khác nhau ?từng cá th?và cũng như mối quan h?A ?C, nó ảnh hưởng rất nhiều đến tốc đ? s?sâu sắc, tính hiệu qu?của quá trình học tập.

Chiều A ?B và B ?A là quan h?liên nhân giữa người dạy và người học. Nếu như chiều A ?B là mục tiêu của người thày muốn thực hiện một thiết ch?là đào tạo ra một sản phẩm giáo dục với chất lượng cao nhất thì chiều B ?A là thái đ?của người học trong thiết ch?này, thái đ?này tác động mạnh m?đến người dạy bằng ý thức học tập nghiêm túc, mức đ?hứng thú … của người học.

PGS: Bao trùm ba yếu t?này là không gian sư phạm. Người dạy và người học là những cá th?trong xã hội và trong xã hội nói chung mỗi người đều có các tư cách khác nhau: h?là một thành viên trong cộng đồng, một công dân trong một quốc gia, một thành viên trong gia đình … Nhưng khi đã bước vào thiết ch?giáo dục thì mỗi người đều có một tư cách mới và h?phải tôn trọng tư cách đó nếu muốn tồn tại trong không gian sư phạm một cách tốt đẹp nhất: người thày có trách nhiệm và nghĩa v?của nhà giáo dục, còn người học thì phải tôn trọng người thày của mình, giúp người thày thực hiện tốt nhất chức năng của mình.

PV: Chúng ta vừa bàn đến yếu t?người học trong sơ đ?chung v?giáo dục. Khi bàn đến người học, ?đây là người học ngoại ng? một s?câu hỏi s?được đặt ra:

–  Những yếu t?nào có th?ảnh hưởng đến người học?

–  Người học cần có những điều kiện gì?

–  Người học cần có những phẩm chất nào?

Tr?lời thấu đáo các câu hỏi này s?giúp chúng ta có được các tiếp cận tốt nhất, hiệu qu?nhất trong quá trình dạy-học ngoại ng?

Chúng ta s?tiếp tục cuộc trao đổi với PGS Nguyễn Lân Trung.

                                       Những yếu t?ảnh hưởng đến người học

PV: Thưa PGS, chúng ta có th?khái quát như th?nào v?những yếu t?có th?tác động  đến người học?

PGS: Có nhiều yếu t?có th?tác động và ảnh hưởng đến quá trình học tập của người học. chúng ta có th?k?ra ?đây một s?những yếu t?chính sau đây.

Th?nhất là v?đ?tuổi.

Người học có th??các đ?tuổi khác nhau. Trong việc học một ngoại ng? đ?tuổi là một yếu t?rất quan trọng đ?xác định phương pháp giảng dạy. Tùy theo tâm lí lứa tuổi, người ta đã xác định các phương pháp học hoàn toàn khác biệt, cho học sinh tiểu học, trung học, đại học. Yếu t?tuổi quyết định trình đ?nhận thức, thói quen, hứng thú, nói tóm lại là đặc tính tâm sinh lí lứa tuổi, mà qui trình giáo dục phải đặc biệt quan tâm đ?có được hiệu qu?giáo dục cao nhất.

Th?hai là v?giới tính.

Yếu t?giới tính cũng có th?ảnh hưởng đến quá trình dạy-học. ?đ?tuổi thấp, yếu t?này không có s?quá khác biệt, nhưng càng lên cao, s?khác biệt giới là một yếu t?mà giáo học pháp ngoại ng?cũng cần quan tâm tới, chẳng hạn như ch?đ?văn hóa, đặc điểm hứng thú, quan điểm tranh luận …

Th?ba là v?nguồn gốc.

Giảng dạy ngoại ng??các khu vực địa dư khác nhau có những đặc điểm và điều kiện khác nhau mà quá trình dạy-học cần lưu ý đến, đó là các yếu t?dân tộc, kinh t? văn hóa, xã hội, là những thói quen khác biệt …, tạo nên những điểm mạnh và điểm yếu của cộng đồng mà người học đã xuất thân t?đấy.

Th?tư là v?trình đ?văn hóa.

Trình đ?hiểu biết chung và trình đ?văn hóa ảnh hưởng lớn đến quá trình thiết k?bài dạy và tư liệu dạy phục v?người học. Xuất phát t?khởi điểm quá cao hoặc quá thấp đều tạo đ?vênh v?nhận thức, gây khó khăn cho quá trình tiếp thu của người học. Ví d? nhiều yếu t?văn hóa, văn minh nước ngoài không quá xa l?đối với học sinh ?các thành ph?lớn Việt Nam, nhưng lại là s?phát hiện bất ng?đối với học sinh nông thôn, miền núi, gây nhiều khó khăn và đòi hỏi một tiến đ?cũng như s?đầu tư giảng giải nhiều hơn t?người dạy.

Th?năm là v?năng lực chung và năng lực học.

Đây là một trong những yếu t?quyết định chất lượng dạy-học. Nói như vậy không phải là năng lực ban đầu của người học s?là bất biến, nó s?phát triển dần trong quá trình giáo dục, nhưng chắc chắn rằng các yếu t?tâm sinh lí ban đầu ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình tiếp thu của người học, và rằng người dạy cấn xây dựng các chiến lược truyền th?khác nhau đ?đáp ứng hợp lí các mức năng lực này. Rõ ràng là người ta thường nói đến các cá nhân người học có “khiếu?học ngoại ng? đó là tổng hòa của các yếu t?v?trí nh? kh?năng bắt chước, tính linh hoạt, kh?năng biểu đạt, tính cởi m? kh?năng suy luận … Đánh giá năng lực học là yếu t?góp phần và thành công của quá trình giáo dục.

Th?sáu là v?kinh nghiệm.

Mỗi người học đều có những kinh nghiệm riêng của mình, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm quan h? kinh nghiệm học tập …, trong đó kinh nghiệm học tập được tích lũy qua quá trình đào tạo kiến thức chung t?đầu cấp học và qua quan sát trong môi trường ấy. Kinh nghiệm giúp cho người học phát huy những điểm mạnh, hạn ch?điểm yếu, hạn ch?khó khăn, đẩy nhanh quá trình tiếp thu và thực hành kiến thức có hiệu qu?

Th?bảy là v?nhu cầu, mong muốn.

Là yếu t?có th?nói là đầu tiên ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập, là động lực thường xuyên thúc đẩy người học phấn đấu, quyết tâm. Thông thường người ta nói đến ba loại nhu cầu: th?nhất là t?s?thích cá nhân, th?hai là do yêu cầu của ngh?nghiệp công việc và th?ba là do s?bắt buộc của thiết ch?(ví d? môn ngoại ng?có trong chương trình học thì phải học đ?có điểm). Dù là loại nhu cầu nào thì mọi quá trình dạy-học đều không th?b?qua yếu t?này.

Một s?yếu t?khác.

Người học còn b?tác động bởi một s?yếu t?bên trong và bên ngoài khác. Đó là các yếu t?v?điều kiện gia đình, điều kiện xã hội, điều kiện tài chính và ?bên trong là điều kiện v?th?chất, v?trạng thái tâm lí tinh thần. Các yếu t?này tạo nên một cảnh huống đặc thù của mỗi người học, có th?giúp hoặc cản tr??các mức đ?khác nhau quá trình học tập của người đó.

                                    Những điều kiện cần có của người học

PV: Thưa PGS, chúng ta vừa bàn đến các yếu t?có th?ảnh hưởng đến người học, vậy những điều kiện cần có của người học s?là gì thưa ông?

PGS: Người học cũng phải thỏa mãn những điều kiện nhất định, những điều kiện đó giúp h?có th?có được những kết qu?tốt nhất trong quá trình học tập.

Đầu tiên phải k?đến những kiến thức có được trước khi học.

Tất c?người học đều đã có những kiến thức trước khi bước vào một quá trình đào tạo nào đó, ch?có điều những kiến thức này ?các mức đ?khác nhau. Đây là những điều kiện tiên quyết và ?những mức đ?nào đó nó cho phép người học được hoặc không được tham gia một quá trình đào tạo nào đó. Ví d? trong ngoại ng? người theo học trình đ?A2 cần có đầu vào kết thúc trình đ?A1, người theo học trình đ?C1 cần có đầu vào kết thúc trình đ?B2. Hoặc như tr?em có th?nói lưu loát ngoại ng?nhưng vẫn không đ?hiểu biết chung, không đ?tư duy và kiến thức nền đ?tiếp cận trình đ?C1 hoặc C2. Vì vậy kiến thức có trước khi học cần phải được coi trọng ?đầu vào.

Th?hai là kh?năng học tập

?đây chúng ta hiểu là những điều kiện năng lực chung. Trước hết, đó là những người học có kh?năng tư duy bình thường, không b?những bệnh lí bẩm sinh hoặc thiểu năng nào đó. Th?hai là việc đánh giá các kh?năng học tập ?những mức đ?nào, các năng lực này là điều kiện quan trọng đảm bảo hiệu qu?học tập. Ví d? đối với ngoại ng? kh?năng nghe và kh?năng diễn đạt là những kĩ năng đóng vai trò bản l?

Th?ba là kh?năng kết nối, t?chức học tập

Hiệu qu?học tập của một cá nhân ph?thuộc rất nhiều vào kh?năng kết nối các yếu t? các điều kiện và kh?năng t?t?chức quá trình học tập của mình. Quá trình này càng hợp lí, càng khoa học, phát huy được các yếu t?tích cực, hạn ch?được các yếu t?tiêu cực bao nhiêu thì hiệu qu?học tập s?cao bấy nhiêu. Ngày nay người ta thường nhắc nh?các nhà sư phạm hãy chú ý nhiều hơn nữa đến việc dạy cho người học cách học ch?không ch?dạy kiến thức nói riêng.

Th?tư là s?yêu thích, đam mê

Như đã được phân tích trong phần những yếu t?ảnh hưởng đến người học, s?yêu thích, đam mê, hứng thú học tập tr?thành điều kiện cần có của người học, mà không có các điều kiện này, một quá trình học không bao gi?có th?thành công được. Có th?yếu t?này còn m?nhạt lúc đầu, nhưng nó cần được chú ý, được phát huy, được nuôi dưỡng đ?lớn dần lên, dần tr?thành ý nghĩa lớn lao đối với người học. Trong học ngoại ng? ngoài nhu cầu thì s?yêu thích đam mê s?thúc đẩy người học phấn đấu đ?đạt mục đích, chẳng hạn như đ?hát được một bài hát nước ngoài, được khám phá yếu t?văn hóa văn minh nước ngoài, được thực hành tiếng nước ngoài trong chuyến đi du lịch, được dịch một chuyện vui gửi tới bạn bè …

Th?năm là việc có được các thông tin v?quá trình học

Đây là những thông tin v?nội dung và c?v?hình thức t?chức. Những thông tin hữu ích này giúp cho người học ch?động t?chức quá trình học tập của mình một cách phù hợp nhất. Chẳng hạn như người học tham gia một khóa học ngoại ng?cần nắm bắt yêu cầu c?th?cần đạt được v?kiến thức ngôn ng?cũng như v?các kĩ năng tiếng như th?nào, những tài liệu có th?s?dụng là gì, phương pháp học ra làm sao và hình thức t?chức v?mặt thời gian, không gian là th?nào …

                                    Những phẩm chất cần có của người học

PV: Thưa PGS, gần đây mọi người có nói khá nhiều v?những phẩm chất cần có của người học. Vậy ông có th?cho biết ý kiến của mình.

PGS; Bàn đến những phẩm chất cần có của người học chính là việc xây dựng lên “hình dạng mẫu?của người học. Có nhiều quan điểm khác nhau. Chúng ta có th?tham khảo “bản nhận dạng?của nhóm IB, tức là nhóm nghiên cứu thuộc T?chức giáo dục International Baccalaureate.

9 Bảng ch?/strong>

–  Người học có tư duy cởi m?/em>

+ Hiểu mình, t?tin v?hiểu biết của mình và sẵn sàng chia s?với những người khác.

+ M?rộng cửa đ?đón các hiểu biết mới, không định kiến, không bảo th?

+ Mong muốn tìm hiểu quan điểm của người khác và sẵn sàng học hỏi đ?gia tăng hiểu biết của mình.

–  Người học giao tiếp

+ Biết s?dụng mọi phương tiện, mọi hình thức giao tiếp.

+ Biết hợp tác hiệu qu?với mọi người.

+ Hiểu và diễn đạt được các ý tưởng, các nội dung kiến thức một cách t?tin và sáng tạo.

–  Người học nắm thông tin

+ Biết khai thác các khái niệm, các ý tưởng và các vấn đ?quan trọng.

+ Có được kiến thức sâu rộng, m?rộng hiểu biết trong các lĩnh vực khác nhau.

+ Biết s?dụng tốt những gì học hỏi được áp dụng vào trong các tình huống khác nhau.

–  Người học suy ngẫm

+ Biết phân tích tình huống một cách phê phán và sáng tạo.

+ Biết làm sao cho các ý tưởng của mình tr?nên có giá tr?

+ Biết tìm cách tối ưu giải quyết các vấn đ?và ra được các quyết định đúng đắn.

–  Người học biết chiêm nghiệm

+ Biết t?đánh giá điểm mạnh và điểm hạn ch?của mình.

+ Luôn chiêm nghiệm các cách học mới, các kinh nghiệm của người khác.

+ Có ý thức v?khó khăn và tìm được cách thức tháo g?

+ Có kh?năng phát huy những thói quen làm việc hiệu qu?

–  Người học biết đầu tư

+ Luôn biết t?vấn và “tò mò?

+ Biết huy động s?hiểu biết của mình.

+ Biết tìm kiếm thông tin t?các nguồn khác nhau.

+ Biết s?dụng các chiến lược hợp lí và thích học hỏi.

–  Người học biết dấn thân

+ Biết chấp nhận các h?qu?của các hành động của mình.

+ Trung thực với bản thân và người khác.

+ Tôn trọng cá nhân, nhóm và cộng đồng.

–  Người học có dũng khí

+ Dám làm những th?nghiệm mới.

+ Chấp nhận có th?sai lầm.

+ Dám bảo v?niềm tin của mình.

+ Biết tiếp cận các tình huống bất thường một cách dũng cảm và có suy xét.

–  Người học có tâm th?cân bằng

+ Biết đánh giá điểm mạnh, mối quan tâm và điểm yếu của mình.

+ Coi trọng s?cân bằng trí tu? th?chất và tình cảm.

+ Lựa chọn được cách hành x?phù hợp với lợi ích của bản thân và của người khác.

PGS: Như vậy chúng ta có th?đánh giá người học dựa trên hai trục, một trục là trục ý thức và một trục là trục năng lực, với các giá tr?gi?định v?từng khu vực ý thức và năng lực như được trình bày ?trên.

PGS: Theo sơ đ?trên, hướng tiến đến của chúng ta phải là người học có ý thức và có năng lực.

Chúng ta cũng có th?quan sát một bảng khác đánh giá tính cách và việc miêu t?các tính cách đó được nhóm IB xây dựng như sau:

 

Tính cách

Miêu t?/em>

1

Làm ch?bản thân

Kìm nén được, kiểm soát được cảm xúc

2

Ổn định tâm tính

Tính khí ổn định, mạnh m?/p>

3

Độc lập

Kh?năng t?điều chỉnh

4

Nghiêm túc

Kh?năng đối mặt với cuộc sống một cách nghiêm túc

5

Trách nhiệm

Tính trách nhiệm, cam kết, đáng tin cậy

6

Phương pháp

Kh?năng nhìn trước, hoạch định tương lai, kiên trì

7

Chịu đựng

Kh?năng và ý chí đương đầu với mọi khó khăn

8

Kinh nghiệm

Nhận thức rộng, hiểu biết

9

Khách quan

Nhìn xa, thực t?/p>

10

Ra quyết định

Kh?năng quyết đoán

11

Ưu tiên

Kh?năng xác định những gì cần thiết nhất, tại đâu và ?thời điểm nào

]]>
//raydowe.com/sci-chat/doi-moi-nhan-thuc-ve-nguoi-hoc-va-phuong-phap-hoc-ngoai-ngu-p1/feed/ 0
Phương pháp học tập hiệu qu?– Diễn đàn SCI-CHAT //raydowe.com/sci-chat/gioi-thieu-mon-ky-nang-hoc-tap-thanh-cong-bac-dai-hoc/ //raydowe.com/sci-chat/gioi-thieu-mon-ky-nang-hoc-tap-thanh-cong-bac-dai-hoc/#comments Mon, 23 Dec 2019 09:52:04 +0000 //raydowe.com/sci-chat/?p=692

Trường Đại học Ngoại ng??Đại học Quốc gia Hà Nội giới thiệu môn học “K?năng học tập thành công bậc đại học? Đây là một học phần rất cần thiết đối với các bạn sinh viên đ?có kiến thức học tập hiệu qu? nhất trong thời đại học.

Đọc powerpoint giới thiệu chi tiết tại đây.

Các hình ảnh hoạt động của môn học:

FacebookGmailCopy Link

]]>
//raydowe.com/sci-chat/gioi-thieu-mon-ky-nang-hoc-tap-thanh-cong-bac-dai-hoc/feed/ 1